Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Khi nào mở khí quản cấp cứu được thực hiện?

Ngày 01/04/2024
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Mở khí quản cấp cứu là một phẫu thuật để cứu sống bệnh nhân khi tắc nghẽn đường thở. Nhưng nó cũng có rủi ro nhất định. Hãy cùng Nhà thuốc Long Châu tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Mở khí quản là một phẫu thuật cấp cứu và quan trọng phổ biến trong lâm sàng và được sử dụng để điều trị tình trạng thông khí không đủ hoặc khó thở. Vậy trong trường hợp nào thì bệnh nhân cần mở khí quản cấp cứu và những rủi ro mà bệnh nhân có thể gặp phải là gì?

Mở khí quản cấp cứu là gì?

Mở khí quản là một kỹ thuật thông khí sau chấn thương nhằm rạch khí quản cổ và đặt ống khí quản. Mở khí quản là một phẫu thuật phổ biến được sử dụng để làm giảm chứng khó thở do nguồn gốc thanh quản, rối loạn chức năng hô hấp lâu dài hoặc cải thiện ngắn hạn tình trạng ứ đọng dịch tiết ở đường hô hấp dưới. Hiện nay có các phương pháp phẫu thuật mở khí quản bao gồm:

  • Phẫu thuật mở khí quản và mở khí quản;
  • Mở khí quản qua da;
  • Mở sụn nhẫn giáp.
Khi nào mở khí quản cấp cứu được thực hiện? 2
Mở khí quản làm giảm chứng khó thở nghiêm trọng

Mở khí quản cấp cứu được thực hiện trong trường hợp nào?

Phẫu thuật mở khí quản đã có từ rất lâu, trước đây chỉ được sử dụng để giảm tắc nghẽn đường hô hấp nhưng hiện nay phạm vi ứng dụng của nó ngày càng được mở rộng.

Tắc nghẽn thanh quản

Tắc nghẽn thanh quản nặng do viêm thanh quản, khối u, chấn thương,... Tắc nghẽn họng không phải là một bệnh riêng biệt mà là một tập hợp các triệu chứng. Các triệu chứng chính là khó thở, thời gian hít vào kéo dài và có tiếng thở rít. Ngoài ra, do thiếu oxy nên bệnh nhân thường có các triệu chứng như khó chịu, xanh xao, tím tái.

Ứ đọng bài tiết đường hô hấp dưới

Khi dịch tiết đường hô hấp dưới tích tụ và tắc nghẽn đường hô hấp dưới ở bệnh nhân hôn mê như chấn thương sọ não, hôn mê gan, nhiễm độc đường tiểu,… do phản xạ ho giảm hoặc mất hẳn, dịch tiết đường hô hấp dưới có thể bị hút ra ngoài qua ống khí quản sau phẫu thuật để cải thiện nhịp thở.

Lấy dị vật trong khí quản

Trong trường hợp không có thiết bị kỹ thuật như ống soi phế quản, dị vật có thể được lấy ra thông qua phẫu thuật mở khí quản. Nếu dị vật không thể lấy ra được cũng có thể ngăn chặn dị vật chặn đường hô hấp và dùng bệnh nhân để chuyển nó.

Người bị chấn thương cổ

Đối với bệnh nhân chấn thương cổ kèm theo tổn thương vùng họng, khí quản, thực quản cổ, cần tiến hành mở khí quản kịp thời đối với những trường hợp khó thở ngay sau khi bị thương; những trường hợp không thấy khó thở cần được theo dõi chặt chẽ, khám kỹ và tiến hành mở khí quản.

Tuy nhiên, mở khí quản làm mất đi chức năng sinh lý của niêm mạc đường hô hấp trên trong việc làm ấm, làm ẩm và lọc khí hít vào khiến đường hô hấp dưới dễ bị nhiễm trùng. Vì vậy, các chỉ định cần được lựa chọn nghiêm ngặt và không được lạm dụng.

Khi nào mở khí quản cấp cứu được thực hiện? 3
Mở khí quản cần được lựa chọn nghiêm ngặt và không được lạm dụng

Những rủi ro khi mở khí quản cấp cứu

Chảy máu

Chảy máu nặng trong khi phẫu thuật hiếm khi xảy ra trừ khi có tổn thương hiếm gặp ở tĩnh mạch cảnh trước hoặc tuyến giáp. Một lượng nhỏ máu chảy ra từ tĩnh mạch cảnh trước hoặc eo tuyến giáp có thể được kiểm soát bằng cách khâu đơn giản hoặc đốt điện.

Nhiễm trùng vết thương

Mở khí quản là vết mổ sạch nên tương đối ít nhiễm trùng. Vì vết thương hở và dễ dẫn lưu nên thường không cần dùng kháng sinh dự phòng. Nhiễm trùng thực sự rất hiếm và chỉ cần điều trị tại chỗ. Điều trị bằng kháng sinh chỉ được yêu cầu nếu có viêm mô tế bào quanh vết thương.

Tràn khí màng phổi

Tràn khí màng phổi là do sự tách rời quá mức xuống phía dưới khi khí quản bị lộ ra trong quá trình phẫu thuật, vô tình làm tổn thương màng phổi hoặc vòm màng phổi. Ngoài ra, trong tắc nghẽn thanh quản nặng, do áp lực âm trong lồng ngực quá mức, ho dữ dội có thể làm vỡ phế nang và gây tràn khí màng phổi tự phát.

Ngừng tim và hô hấp

Ngừng tim và hô hấp là một biến chứng gây tử vong, có thể do phản xạ phế vị, không nhanh chóng thiết lập đường thở thông suốt, tràn khí màng phổi căng thẳng, phù phổi tắc nghẽn (áp suất âm) hoặc ở những bệnh nhân bị ứ đọng carbon dioxide mãn tính. Nguyên nhân do hít phải oxy hoặc đặt ống nội khí quản vào mô mềm hoặc phế quản chính. Đối với những bệnh nhân có tiền sử rõ ràng về tình trạng ứ đọng carbon dioxide mãn tính, các chỉ số khác nhau phải được theo dõi chặt chẽ và phải cung cấp thở máy ngay sau khi phẫu thuật.

Vô tình làm tổn thương thực quản

Do thành trước của thực quản có thể nhô ra phía trước từ thành sau của khí quản vào khí quản trong quá trình thở, nên khi rạch khí quản, đặc biệt khi xảy ra ho do phẫu thuật dễ bị tổn thương thành sau khí quản và thực quản trước, thành sau bị cắt tạo thành lỗ rò khí quản thực quản. Thức ăn có thể xâm nhập vào đường hô hấp dưới qua lỗ rò gây viêm phổi hít hoặc có thể xâm nhập vào khoang cân mạc cổ qua lỗ rò gây nhiễm trùng cổ. Nếu phát hiện thành thực quản có tổn thương thì các vết mổ ở thực quản và khí quản phải được khâu từng lớp kịp thời và sử dụng phương pháp cho ăn qua đường mũi dạ dày.

Hẹp thanh quản và khí quản

Nó có thể xảy ra nếu vị trí vết mổ khí quản quá cao, sụn nhẫn bị tổn thương, sụn khí quản bị cắt bỏ quá nhiều, hoặc xảy ra hiện tượng tăng sản mô hạt và mô sợi cục bộ.

Khi nào mở khí quản cấp cứu được thực hiện? 4
Hẹp thanh quản và khí quản là một trong các biến chứng có thể gặp khi mở khí quản

Phẫu thuật mở khí quản là quá trình tạo ra một lỗ có kích thước thích hợp trong khí quản. Phẫu thuật mở khí quản có thể được thực hiện dưới hình thức gây tê cục bộ hoặc gây mê toàn thân. Đây có thể là một phẫu thuật tự chọn hoặc cấp cứu và có thể là một lỗ thông tạm thời hoặc vĩnh viễn. Phẫu thuật này có nhiều chỉ định khác nhau, chẳng hạn như tắc nghẽn đường hô hấp trên do nhiều nguyên nhân khác nhau như bệnh thần kinh, khối u, nhiễm trùng hoặc viêm,...

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm