Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Máu khó đông: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán, điều trị

Ngày 28/03/2021
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Máu khó đông là căn bệnh nguy hiểm, có thể gây ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh. Bởi vậy, tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị bệnh máu khó đông là điều vô cùng cần thiết.

Máu khó đông (bệnh ưa chảy máu) là một rối loạn di truyền trong đó do thiếu yếu tố đông máu trong chuỗi 12 yếu tố giúp đông máu mà máu của người bệnh không đông như bình thường. Mắc phải căn bệnh này, bệnh nhân có thể bị chảy máu trong thời gian dài dẫn đến mất máu trầm trọng khi bị chấn thương. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về căn bệnh hiếm gặp này.  

Nguyên nhân gây bệnh máu khó đông

Bình thường khi bị chảy máu, cơ thể cầm máu bằng cách gộp các tế bào máu lại với nhau để tạo thành cục máu đông. Quá trình được thực hiện nhờ các yếu tố nhất định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm gặp, người bệnh bị thiếu một trong những yếu tố đông máu nên không thể cầm máu như bình thường.

Máu khó đông hầu hết do di truyền, tỷ lệ này chiếm khoảng 70%. Còn lại, máu khó đông xảy ra khi hệ thống miễn dịch của người bệnh tấn công các yếu tố đông máu như: mang thai, ung thư, bệnh tự miễn, đa xơ cứng.

Nói về yếu tố di truyền, bệnh máu khó đông hầu như luôn xảy ra ở các bé trai và được truyền từ mẹ sang con thông qua một trong các gen của mẹ. Hầu hết phụ nữ có gen khiếm khuyết chỉ đơn giản là người mang gen bệnh và thường thì không xuất hiện dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh máu khó đông. Tuy nhiên, một số người mang gen bệnh có thể gặp các triệu chứng chảy máu nếu các yếu tố đông máu của họ giảm vừa phải.

Máu khó đông 1Bệnh máu khó đông thường do di truyền.

Triệu chứng máu khó đông

Tùy thuộc vào mức độ thiếu các yếu tố đông máu, triệu chứng của bệnh máu khó đông rất khác nhau. Chẳng hạn, người bệnh chỉ có thể bị khó đông máu sau phẫu thuật hoặc chấn thương nếu mức độ thiếu yếu tố đông máu nhẹ. Tuy nhiên, trong trường hợp thiếu hụt nghiêm trọng, người bệnh có thể bị chảy máu tự phát. Các triệu chứng của chảy máu tự phát bao gồm:

  • Chảy máu không rõ nguyên nhân, máu chảy nhiều do vết cắt hoặc chấn thương, hoặc sau phẫu thuật, thủ thuật nha khoa.
  • Cơ thể xuất hiện nhiều vết bầm lớn hoặc sâu.
  • Sau khi tiêm vắc xin, cơ thể chảy máu bất thường.
  • Đau, sưng khớp.
  • Có máu trong nước tiểu hoặc phân.
  • Chảy máu cam không rõ nguyên nhân.
  • Chảy máu trong não.

Ở bệnh nhân máu khó đông, chỉ một vết sưng trên đầu cũng có thể gây chảy máu vào não. Mặc dù hiếm khi xảy ra, nhưng nó là một trong những biến chứng nghiêm trọng nhất có thể xảy ra. Các dấu hiệu của tình trạng này bao gồm: Đau đầu kéo dài, nôn nhiều lần, co giật, buồn ngủ…

Máu khó đông 2Cơ thể xuất hiện vết bầm lớn cũng có thể là dấu hiệu máu khó đông.

Chẩn đoán bệnh máu khó đông

Các bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm máu để chẩn đoán máu khó đông ở trẻ em và người lớn. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của sự thiếu hụt, các triệu chứng bệnh máu khó đông bắt đầu có triệu chứng ở các độ tuổi khác nhau.

Các trường hợp nặng của bệnh máu khó đông thường được chẩn đoán trong năm đầu đời. Trường hợp nhẹ. Các dấu hiệu có thể không rõ ràng cho đến khi trưởng thành hoặc một số trường hợp biết họ mắc bệnh máu khó đông sau khi chảy máu quá nhiều trong quá trình phẫu thuật.

Điều trị bệnh máu khó đông

Hiện nay,  phương pháp điều trị bệnh máu khó đông là cung cấp yếu tố đông máu cụ thể mà người bệnh thiếu bằng cách truyền tĩnh mạch. Yếu tố đông máu thay thế này có thể được lấy từ máu hiến của người khác hoặc sử dụng các sản phẩm tương tự, được gọi là các yếu tố đông máu tái tổ hợp, không được sản xuất từ máu người. Các liệu pháp khác có thể bao gồm:

  • Desmopressin (DDAVP): Hormone này có thể kích thích cơ thể giải phóng nhiều yếu tố đông máu. Nó được cung cấp vào cơ thể bằng cách tiêm từ từ vào tĩnh mạch hoặc dưới dạng xịt mũi.
  • Thuốc chống tiêu sợi huyết: Nhóm thuốc này giúp ngăn ngừa cục máu đông bị phá vỡ.
  • Keo dán sinh học: Áp dụng trực tiếp vào các vị trí vết thương để thúc đẩy quá trình đông máu và chữa lành. Đặc biệt, chất trám Fibrin hữu ích trong điều trị nha khoa.
  • Vật lý trị liệu có thể làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng nếu chảy máu trong đã làm hỏng khớp. Người bệnh có thể cần phải phẫu thuật nếu chảy máu trong đã gây ra thiệt hại nghiêm trọng.
  • Sơ cứu cho vết cắt nhỏ bằng cách sử dụng áp lực và băng thường. Đối với các khu vực nhỏ chảy máu dưới da, sử dụng một túi nước đá.
  • Tiêm chủng: Bạn vẫn có khả năng lây truyền bệnh thông qua việc được truyền máu từ người mắc bệnh máu khó đông.
  • Máu khó đông 3Bệnh máu khó đông cần được điều trị càng sớm càng tốt.

Máu khó đông gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được chữa trị kịp thời như: chảy máu trong, tổn thương khớp, nhiễm trùng... Do vậy, bạn chớ chủ quan với căn bệnh này.

Hường

Nguồn tham khảo: Tổng hợp

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm
Chủ đề:máu khó đông

Các bài viết liên quan