Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện là giảng viên giảng dạy các môn Dược lý, Dược lâm sàng,...
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Máu toàn phần là gì, máu toàn phần được dùng trong trường hợp nào? Theo dõi bài viết bên dưới để nắm rõ bản chất và các chỉ định khi sử dụng máu toàn phần nhé.
Máu toàn phần được coi là một chế phẩm máu toàn diện, đầy đủ các thành phần cần thiết. Cần hiểu rõ về bản chất và các chỉ định khi sử dụng máu toàn phần, nhằm đảm bảo hiệu quả tối đa trong quá trình điều trị người bệnh và tránh tình trạng lãng phí không cần thiết. Vậy, máu toàn phần là gì?
Máu toàn phần là gì? Là thể tích máu thu thập được từ người hiến máu. Người hiến máu cần đáp ứng các điều kiện và yêu cầu quy định, không thuộc các trường hợp trì hoãn hiến máu. Máu sau khi được thu thập sẽ được chuyển đến các trung tâm hoặc bệnh viện chuyên ngành huyết học. Tại đây, máu được kiểm tra để đảm bảo an toàn với các xét nghiệm sàng lọc các bệnh nhiễm trùng qua con đường truyền máu, cũng như đạt đủ tiêu chuẩn về tế bào máu và huyết tương trước khi được phân loại vào nhóm máu tương ứng. Các đơn vị máu toàn phần sau đó được đánh dấu với mã số, thời hạn sử dụng và được lưu trữ sẵn sàng đáp ứng nhu cầu khi cần.
Nhìn chung, sau quá trình thu thập và kiểm tra, máu toàn phần có thể được truyền trực tiếp cho người bệnh mà không thông qua các bước xử lý thêm. Điều này khác biệt với các dạng chế phẩm khác của hồng cầu, như hồng cầu lắng, hồng cầu rửa hay hồng cầu nghèo bạch cầu. Ngoài ra, từ máu toàn phần, bác sĩ huyết học có thể tách chiết thành các sản phẩm khác như tiểu cầu, huyết tương, albumin,... phục vụ cho các chỉ định chuyên biệt.
Phần trên bạn đã biết được máu toàn phần là gì. Sau khi lấy từ tĩnh mạch cánh tay của người hiến máu, máu toàn phần sẽ được đặt vào túi dự trữ kèm chất chống đông và nhanh chóng chuyển vào tủ mát tạm thời trước khi đưa vào các trung tâm hoặc bệnh viện chuyên ngành huyết học.
Tại bệnh viện, sau khi được xét nghiệm sàng lọc và phân loại theo nhóm máu, máu toàn phần sẽ được đóng gói thành đơn vị 250ml mỗi lần sử dụng. Để bảo quản tốt nhất, máu nên được giữ ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 6 độ C, và hạn sử dụng sẽ kéo dài đến 35 ngày trong điều kiện này. Tuy nhiên, nếu bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 20 độ C đến 24 độ C, thì hạn sử dụng của máu toàn phần không vượt quá 24 giờ.
Do đó, máu toàn phần chỉ được lấy ra khỏi môi trường lưu trữ khi có chỉ định cần truyền máu. Các chuyên viên kỹ thuật, điều dưỡng, hay nhân viên y tế nói chung phải tuân thủ đúng quy trình cấp phát máu, trong đó việc ghi chính xác mã số và xác định đúng nhóm máu hệ ABO, hệ Rhesus của túi máu và bệnh nhân, cũng như phản ứng chéo giữa máu túi máu và máu của bệnh nhân là điều rất quan trọng.
Khi đã có chỉ định truyền máu và y lệnh cấp phát máu, máu toàn phần cần được truyền nhanh trong vòng 30 phút và hoàn tất trong 4 giờ. Nếu vượt quá thời gian này, có nguy cơ lây nhiễm và đơn vị máu phải được hủy bỏ. Tương tự, nếu có bất kỳ dấu hiệu nghi ngờ về tai biến trong quá trình truyền máu, cần ngừng truyền ngay lập tức, hủy bỏ đơn vị máu và lập biên bản báo cáo, thực hiện xử lý theo quy định.
Sử dụng máu toàn phần so với hồng cầu lắng có các chỉ định hạn chế. Do đó, máu toàn phần ít khi được áp dụng. Chế phẩm này được ưu tiên trong các trường hợp mất máu cấp gây giảm thể tích tuần hoàn (mất máu lớn hơn 30% thể tích máu, tương ứng với hơn 1.500 ml máu ở người trưởng thành có trọng lượng khoảng 50kg), đặc biệt khi thực hiện thủ thuật thay máu hoặc thay thế cho hồng cầu lắng khi không có sẵn hoặc thiếu hụt hồng cầu lắng.
Không nên sử dụng máu toàn phần để bù máu trong các tình huống thiếu máu mạn tính hoặc khi có tình trạng suy tim, quá tải tuần hoàn mới bắt đầu.
Trong quá trình truyền máu toàn phần, cần tránh việc truyền chung một đường tĩnh mạch với các dược phẩm và dịch truyền khác, ngoại trừ dung dịch nước muối sinh lý nhằm khôi phục nhanh chóng thể tích tuần hoàn một cách hiệu quả.
Máu toàn phần là gì? Tóm lại, máu toàn phần là một chế phẩm máu toàn diện nhất được thu thập từ người hiến máu mà không trải qua bất kỳ quá trình xử lý đặc biệt nào. Do vẫn giữ nguyên toàn bộ thành phần máu, bao gồm cả hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và các yếu tố huyết tương, máu toàn phần thường được sử dụng khá hạn chế. Ưu điểm lớn của nó là có thể cung cấp đầy đủ và đa dạng các thành phần máu một cách nhanh chóng, đặc biệt là trong các trường hợp mất máu cấp tính đáng kể, cần phải bù đắp nhanh chóng để duy trì tuần hoàn máu và cung cấp năng lượng cho cơ thể.
Xem thêm: Chảy máu ồ ạt có nguy hiểm không? Nguyên nhân và dấu hiệu nhận biết
Dược sĩ Đại họcNguyễn Thanh Hải
Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện là giảng viên giảng dạy các môn Dược lý, Dược lâm sàng,...