Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Góc sức khỏe/
  3. Phòng bệnh & Sống khoẻ

Viêm màng não nhiễm khuẩn: Chẩn đoán và điều trị

Ngày 23/11/2023
Kích thước chữ

Bệnh viêm màng não nhiễm khuẩn là một trong những bệnh lý nghiêm trọng đối với hệ thống thần kinh. Đây là một bệnh nghiêm trọng do vi khuẩn như: Streptococcus pneumoniae, Neisseria meningitidis và Haemophilus influenzae gây ra. Mặc dù thường xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên, nhưng không loại trừ khả năng xảy ra ở mọi độ tuổi. Việc phát hiện và điều trị bệnh sớm đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu nguy cơ và tối đa hóa khả năng phục hồi của bệnh nhân.

Viêm màng não nói chung có thể biểu hiện giống như triệu chứng của bệnh cúm, và có thể phát triển nhanh chóng trong vài giờ hoặc vài ngày, do đó mà nhiều người bệnh khá chủ quan.

Viêm màng não nhiễm khuẩn là gì?

Viêm màng não nhiễm khuẩn là trạng thái nhiễm khuẩn cấp tính của màng não, xuất phát từ sự xâm nhập của một số loại vi khuẩn. Tính chất lâm sàng của bệnh thường thể hiện qua các triệu chứng như: Sốt và các dấu hiệu của hội chứng màng não, đôi khi kèm theo biểu hiện của ổ nhiễm trùng khởi điểm. Phương pháp điều trị bệnh này hiện vẫn là một thách thức và tiên lượng của bệnh thường khá khó đoán.

Viêm màng não nhiễm khuẩn: Chẩn đoán và điều trị
Có tối thiểu 14 nguyên nhân gây ra viêm màng não nhiễm khuẩn

Có tối thiểu 14 nguyên nhân gây ra viêm màng não nhiễm khuẩn, trong đó ở Việt Nam, vi khuẩn HIB Hemophilus influenza týp B (Hib), phế cầu và não mô cầu thường là nguyên nhân phổ biến ở trẻ em, trong khi ở người trưởng thành, Streptococcus suis, liên cầu, phế cầu và não mô cầu là những nguyên nhân thường gặp. Đồng thời, cần lưu ý đến nguyên nhân Listeria monocytogenes, có thể xuất hiện ở trẻ sơ sinh, phụ nữ mang thai và người già.

Các loại viêm màng não do vi khuẩn

Các loại bệnh viêm màng não do vi khuẩn là trạng thái nhiễm khuẩn của màng não và tủy sống. Nhiều loại vi khuẩn có thể gây ra viêm màng não, bao gồm:

Viêm màng não do Haemophilus influenzae týp B (HiB)

  • Ở người lớn, viêm màng não do HiB thường liên quan đến các ổ nhiễm khuẩn gần màng não, như: Viêm tai giữa, viêm tai xương chũm, và viêm xoang, hoặc suy giảm miễn dịch, viêm phổi, và đái tháo đường cũng có thể là nguyên nhân của tình trạng này.
  • Triệu chứng có thể bao gồm viêm phổi, viêm cơ, viêm tủy xương, nhiễm khuẩn huyết, và viêm mủ họng.
  • Tỷ lệ tử vong viêm màng não nhiễm khuẩn dạng này khoảng 5%, và sau khi hồi phục, một số bệnh nhân có thể phải đối mặt với các di chứng thần kinh như: Suy giảm thính lực, chậm nói, và não úng thủy.
Viêm màng não nhiễm khuẩn: Chẩn đoán và điều trị 1
Viêm màng não do HiB thường liên quan đến các ổ nhiễm khuẩn gần màng não

Viêm màng não do Neisseria meningitidis (Vi khuẩn não mô cầu)

  • Neisseria meningitidis là một tác nhân phổ biến gây viêm màng não mô cầu, có khả năng lây lan qua đường hô hấp từ người bệnh sang người khỏe.
  • Trẻ em dưới 2 tuổi và nhóm tuổi trẻ có rủi ro cao hơn về viêm màng não mô cầu.
  • Các trường hợp nặng thường đi kèm với nhiễm khuẩn huyết, có thể dẫn đến tình trạng nguy kịch, hạ huyết áp, sốc, và suy đa cơ quan, với tỷ lệ tử vong cao (10 - 15%).

Viêm màng não do Streptococcus pneumoniae (Phế cầu khuẩn)

  • Streptococcus pneumoniae là một tác nhân phổ biến gây viêm màng não ở người lớn.
  • Bệnh nhân thường phát ban ổ nhiễm phế cầu gần sọ não hoặc ở các cơ quan khác như: Viêm tai xương chũm, viêm tai giữa, viêm phổi, viêm xoang, và viêm nội tâm mạc.
  • Bệnh nặng hơn ở những người có các yếu tố rủi ro như: Suy dinh dưỡng, nghiện rượu, đái tháo đường, hoặc các bệnh suy giảm miễn dịch.
Viêm màng não nhiễm khuẩn: Chẩn đoán và điều trị 2
Streptococcus pneumoniae là một tác nhân phổ biến gây viêm màng não ở người lớn

Chẩn đoán viêm màng não nhiễm khuẩn

Chẩn đoán viêm màng não nhiễm khuẩn đặt ra thông qua lâm sàng cận lâm sàng như sau:

Lâm sàng

Bệnh thường xuất hiện và phát triển trong khoảng vài giờ đến vài ngày, biểu hiện bằng những dấu hiệu như: Sốt và hội chứng màng não có các đặc điểm sau:

  • Cơ năng: Nhức đầu, nôn mửa, táo bón (trẻ em thường sẽ bị tiêu chảy).
  • Thực thể: Gặp một hoặc nhiều dấu hiệu cứng ở gáy, Kernig hoặc Brudzinski, tăng cảm giác đối với ánh sáng, thay đổi tình trạng ý thức như: Mê sảng, lú lẫn.
  • Các dấu hiệu ít phổ biến hơn như: Liệt khu trú, nhịp tim chậm, co giật, phù gai thị, tăng huyết áp.
  • Dấu hiệu gợi ý nguyên nhân: Chấn thương sọ não hoặc phẫu thuật não, ban hoại tử, khuyết tật tai, mũi, họng.
  • Các đặc điểm cơ địa như: Trẻ sơ sinh, suy giảm miễn dịch, kiệt bạch cầu, hay có bệnh kèm theo thường đi xuất hiện tình trạng bệnh cảnh lâm sàng nặng hơn.

Cận lâm sàng

  • Xét nghiệm máu: Các chỉ số viêm tăng cao như: Bạch cầu, procalcitonin và CRP.
  • Dịch não tủy (DNT): Màu sắc đục hoặc ám khói và áp lực tăng. Lượng bạch cầu tăng và tỷ lệ bạch cầu trung tính có thể gia tăng, có khả năng xuất hiện hiện tượng bạch cầu đa nhân thoái hóa. Protein thường tăng cao (>1g/l), glucose giảm; tỷ lệ glucose DNT/máu thường <0,5.
  • Xác định vi khuẩn: Dựa vào kết quả nhuộm Gram, nuôi cấy để tìm vi khuẩn hoặc PCR từ mẫu DNT.
  • Xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán: X-quang phổi, chụp CT và MRI sọ não, cấy máu, sinh hóa máu, và các xét nghiệm khác tùy thuộc vào cơ địa và các bệnh kèm theo của bệnh nhân có dấu hiệu bị viêm màng não nhiễm khuẩn.
Viêm màng não nhiễm khuẩn: Chẩn đoán và điều trị 3
Xét nghiệm máu được áp dụng để chẩn đoán viêm màng não nhiễm khuẩn

Điều trị bệnh viêm màng não do vi khuẩn

Điều trị đặc hiệu

  • Chẩn đoán và tiến hành điều trị sớm: Kết hợp chẩn đoán căn nguyên và bắt đầu điều trị đặc hiệu ngay khi có nghi ngờ về viêm màng não mủ. Quy trình này bao gồm việc soi đáy mắt, chọc ống sống thắt lưng để lấy dịch não tủy để nhuộm, soi trực tiếp, và nuôi cấy vi khuẩn. Kháng sinh nên được sử dụng ngay, không cần chờ kết quả xét nghiệm loại vi khuẩn.
  • Chọn kháng sinh theo mầm bệnh và kháng sinh đồ: Khi chưa xác định được loại vi khuẩn, lựa chọn kháng sinh có phổ tác động rộng và có khả năng xâm nhập qua màng não.
  • Sử dụng kháng sinh qua đường truyền tĩnh mạch: Hình thức này thường được ưu tiên cho bệnh nhân viêm màng não để đảm bảo hấp thụ tốt và nhanh chóng.
  • Lựa chọn kháng sinh dựa trên tình trạng sức khỏe, khả năng chống thuốc, và kinh nghiệm điều trị của bác sĩ, không áp dụng một phác đồ chung cho tất cả bệnh nhân.

Điều trị triệu chứng

  • Hạn chế tích tụ dịch trong não để giảm áp lực nội sọ.
  • Giảm stress và tránh để bị co giật.
  • Duy trì áp lực máu ổn định và hỗ trợ chức năng tim mạch để hạn chế trụy tim mạch.
  • Đối phó với tình trạng suy thở, đảm bảo cung cấp đủ oxy cho cơ thể. Điều trị đề phòng sốt cao và co giật để giảm nguy cơ biến chứng.
  • Bảo đảm cung cấp chế độ dinh dưỡng tốt và tránh các vấn đề liên quan đến loét.
  • Xử trí các biến chứng như: Áp xe não, viêm tắc tĩnh mạch não, hội chứng đông máu nội mạch, và các vấn đề khác một cách toàn diện và theo hướng dẫn của bác sĩ.
Viêm màng não nhiễm khuẩn: Chẩn đoán và điều trị 4
Tuân thủ phác đồ điều trị viêm màng não nhiễm khuẩn của bác sĩ

Bệnh viêm màng não có thể phức tạp và gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến hệ thần kinh. Nếu thời gian điều trị bị trì hoãn, nguy cơ mắc bệnh động kinh và tổn thương thần kinh vĩnh viễn trong tương lai sẽ tăng lên. Do đó bạn không nên chủ quan với viêm màng não nhiễm khuẩn, đặc biệt cần thăm khám ngay khi có các biểu hiện để can thiệp y tế càng sớm càng tốt.

Xem thêm: Viêm màng não bán cấp và mãn tính: Chẩn đoán và điều trị

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

Dược sĩ Đại họcNguyễn Thị Hồng Nhung

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp đại học Khoa Dược. Có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực Dược phẩm, tư vấn thuốc và thực phẩm chức năng. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Xem thêm thông tin