Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Amoxapine - Giảm các triệu chứng trầm cảm

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Amoxapine 

Loại thuốc

Thuốc chống trầm cảm ba vòng dẫn xuất dibenzoxazepine (TCA)

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 25mg, 50mg, 100mg, 150mg.

Chỉ định

Amoxapine được chỉ định để làm giảm các triệu chứng trầm cảm ở bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm phản ứng hoặc loạn thần kinh cũng như trầm cảm nội sinh và rối loạn tâm thần.

Amoxapine cũng được chỉ định cho chứng trầm cảm kèm theo lo lắng hoặc kích động.

Dược lực học

Amoxapine là một dẫn xuất của thuốc chống loạn thần loxapine và có đặc tính ngăn chặn thụ thể dopamine; có thể có một số hoạt tính chống loạn thần nhưng tầm quan trọng về mặt lâm sàng chưa được biết rõ.

Cơ chế hoạt động trong điều trị rối loạn trầm cảm chưa được biết nhưng có thể liên quan đến việc ức chế tái hấp thu norepinephrine và ở mức độ thấp hơn serotonin bởi amoxapine và các chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, 8-hydroxyamoxapine và 7-hydroxyamoxapine.

Động lực học

Hấp thu

Hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa sau khi uống.

Nồng độ đỉnh trong huyết tương thường xảy ra trong vòng 1 - 2 giờ sau khi uống.

Phân bố

Phân bố rộng rãi trong cơ thể. Liên kết protein huyết tương khoảng 90%.

Amoxapine và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó, 8-hydroxyamoxapine, phân phối vào sữa.

Chuyển hóa

Được chuyển hóa chủ yếu ở gan bởi CYP2D6. 

Thải trừ

Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa liên hợp (60 - 69%) trong vòng 6 ngày và 7 - 18% bài tiết qua phân chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa không liên hợp; < 5% bài tiết dưới dạng không đổi.

Thời gian bán thải của amoxapine khoảng 8 giờ, 8-Hydroxyamoxapine là 30 giờ và 7-Hydroxyamoxapine là 6,5 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Sử dụng đồng thời amoxapine với chất ức chế monoamine oxidase MAOI hoặc các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin SSRIs (ví dụ: citalopram, escitalopram, fluoxetine, fluvoxamine, paroxetine, sertraline) có thể xảy ra hội chứng serotonin rất nguy hiểm.

Chống chỉ định sử dụng đồng thời với MAOI hoặc sử dụng sau khi ngưng thuốc ít nhất 2 tuần. Sử dụng thận trọng và cân nhắc điều chỉnh liều amoxapine đối với SSRIs, sử dụng sau khi ngưng thuốc ít nhất 5 tuần đối với fluoxetin.

Liệt ruột có thể xảy ra ở những bệnh nhân dùng thuốc chống trầm cảm ba vòng kết hợp với thuốc kháng cholinergic.

Amoxapine có thể làm tăng tác dụng của rượu và tác dụng của thuốc an thần, các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác.

Cimetidine có thể làm tăng nồng độ amoxapine trong huyết tương, làm tăng tác dụng phụ, đặc biệt là tác dụng kháng cholinergic.

Sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP2D6 (thuốc chống loạn nhịp nhóm 1C (ví dụ, flecainide, propafenone), quinidine; thuốc chống loạn thần (phenothiazines), methylphenidate, các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin SSRIs) làm tăng nồng độ của thuốc trong huyết tương. Cần sử dụng cẩn thận và cân nhắc điều chỉnh liều amoxapine.

Amoxapine có thể đối kháng với tác dụng hạ huyết áp của guanethidine và các hợp chất liên quan.

Amoxapine có thể làm cản trở sự hấp thụ levodopa.

Amoxapine làm tăng tác dụng vận mạch, tác dụng trên tim của các thuốc giao cảm (ví dụ: amphetamine, epinephrine, isoproterenol, norepinephrine, phenylephrine).

Sử dụng đồng thời amoxapine với thuốc tuyến giáp có thể xảy ra rối loạn nhịp tim.

Chống chỉ định

Amoxapine chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Quá mẫn với amoxapine hoặc các chất chống trầm cảm ba vòng dẫn xuất dibenzoxazepine.
  • Không nên dùng đồng thời hoặc sử dụng gần đây (trong vòng 2 tuần) với các chất ức chế monoamine oxidase.
  • Thuốc không được khuyến cáo sử dụng trong giai đoạn hồi phục cấp tính sau nhồi máu cơ tim.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng hiệu quả của amoxapine có thể khác nhau ở mỗi bệnh nhân.

Người lớn

Liều khởi đầu thường là 50 mg, uống 2 hoặc 3 lần/ngày. Liều ban đầu 300 mg/ngày có thể được chỉ định, nhưng có thể xảy ra tình trạng an thần đáng kể trong vài ngày đầu. 

Liều dùng có thể tăng lên 100 mg x 2 hoặc 3 lần/ngày vào cuối tuần đầu tiên.

Liều lượng thông thường: 200 - 300 mg/ngày. Có thể tăng liều tối đa 400 mg/ngày nếu không đạt được đáp ứng tốt với liều 300 mg/ngày trong ít nhất 2 tuần và bệnh nhân có dung nạp thuốc. Những bệnh nhân nhập viện, không dùng được liệu pháp chống trầm cảm và không có tiền sử co giật, có thể được tăng liều một cách thận trọng lên đến 600 mg/ngày chia làm nhiều lần.

Sau khi các triệu chứng được kiểm soát, giảm dần đến liều thấp nhất còn duy trì hiệu quả. 

Trẻ em

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của amoxapine ở bệnh nhi < 16 tuổi.

Đối tượng khác

Bệnh nhân cao tuổi: khuyến cáo sử dụng liều lượng ở mức thấp hơn vì chức năng gan và thận thường bị suy giảm, khi tăng dần liều cần theo dõi chặt chẽ. 

Liều khởi đầu thường là 25mg x 2 hoặc 3 lần/ngày. Tăng liều lên 50 mg x 2 hoặc 3 lần/ngày vào cuối tuần đầu tiên nếu dung nạp được. 

Liều lượng thông thường: 100 - 150 mg/ngày; một số bệnh nhân có thể yêu cầu liều lượng cao hơn (tối đa là 300 mg/ngày).

Tác dụng phụ

Các loại phản ứng có hại thường gặp nhất xảy ra với amoxapine là tác dụng an thần và kháng cholinergic: bao gồm buồn ngủ (14%), khô miệng (14%), táo bón (12%) và mờ mắt (7%).

Thường gặp 

Lo lắng, mất ngủ, bồn chồn, hồi hộp, đánh trống ngực, run, lú lẫn, phấn khích, ác mộng, mất điều hòa, thay đổi mẫu điện não đồ;

Phù nề, phát ban trên da;

Tăng nồng độ prolactin;

Buồn nôn;

Chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, suy nhược, thèm ăn quá mức, tăng tiết mồ hôi.

Ít gặp 

Rối loạn thị lực, giãn đồng tử, chậm tiểu, bí tiểu, nghẹt mũi.

Hạ huyết áp, tăng huyết áp, ngất, nhịp tim nhanh.

Sốt do thuốc, nổi mày đay, mẫn cảm với ánh sáng, ngứa, viêm mạch, viêm gan.

Ngứa ran, dị cảm tứ chi, ù tai, mất phương hướng, co giật, giảm hưng phấn, tê, mất phối hợp, rối loạn tập trung, tăng thân nhiệt, rối loạn vận động chậm phát triển. 

Hội chứng ác tính an thần kinh.

Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.

Đau vùng thượng vị, nôn mửa, đầy hơi, đau bụng, vị nồng, tiêu chảy.

Tăng hoặc giảm ham muốn tình dục, liệt dương, kinh nguyệt không đều, vú to và xuất huyết ở phụ nữ, hội chứng tiết hormone chống bài niệu không thích hợp.

Chảy nước mắt, tăng hoặc giảm cân, thay đổi chức năng gan, đau khi xuất tinh.

Hiếm gặp

Liệt ruột;

Loạn nhịp nhĩ (bao gồm cả rung nhĩ), nhồi máu cơ tim, đột quỵ, block tim;

Ảo giác;

Giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan, ban xuất huyết, chấm xuất huyết;

Sưng mang tai;

Thay đổi nồng độ glucose trong máu;

Viêm tụy, viêm gan, vàng da, tiểu són, sưng tinh hoàn, chán ăn, rụng tóc.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Amoxapine

Trầm cảm có thể trở nên nặng hơn và/hoặc xuất hiện ý nghĩ và hành vi tự sát hoặc những thay đổi bất thường trong hành vi ở cả bệnh nhân người lớn và trẻ em mắc chứng rối loạn trầm cảm nặng, cho dù họ có đang dùng thuốc chống trầm cảm hay không.

Tất cả bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm cho bất kỳ chỉ định nào cần được theo dõi chặt chẽ, đặc biệt là trong vài tháng đầu của đợt điều trị bằng thuốc, hoặc vào những thời điểm thay đổi liều lượng, tăng hoặc giảm liều.

Gia đình và người chăm sóc của bệnh nhân cần được cảnh báo phải theo dõi tình trạng bệnh nhân về sự xuất hiện của kích động, cáu kỉnh, thay đổi bất thường trong hành vi…, cũng như sự xuất hiện của tình trạng tự tử, và phải báo ngay cho nhân viên y tế.

Cần sàng lọc nguy cơ rối loạn lưỡng cực bằng cách thu thập tiền sử tâm thần chi tiết của bệnh nhân (tiền sử gia đình từng tự tử, rối loạn lưỡng cực, trầm cảm,…) trước khi bắt đầu điều trị. Cần lưu ý rằng amoxapine không được chấp thuận để sử dụng trong điều trị trầm cảm lưỡng cực.

Rối loạn vận động chậm, hội chứng các cử động có khả năng không hồi phục, không tự chủ, rối loạn vận động có thể xuất hiện ở những bệnh nhân dùng amoxapine, nhưng tỉ lệ hiếm. Cân nhắc việc ngừng thuốc.

Sử dụng amoxapine có thể gây ra hội chứng ác tính an thần kinh (NMS), một hội chứng có khả năng gây tử vong. Cần ngừng thuốc ngay lập tức và điều trị triệu chứng tích cực.

Có thể có khiếm khuyết dẫn truyền, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim cấp tính, đột quỵ và nhịp tim nhanh xoang, đặc biệt ở liều cao amoxapine.

Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có hoạt động kháng cholinergic quá mức có thể gây hại (ví dụ: tiền sử bí tiểu, tăng áp lực nội nhãn, tăng nhãn áp góc đóng).

Động kinh đã được báo cáo; sử dụng hết sức thận trọng ở những bệnh nhân bị rối loạn co giật.

Các phản ứng nhạy cảm có thể xảy ra bao gồm phát ban da và sốt do thuốc; thường gặp trong vài ngày đầu điều trị. Ngừng thuốc nếu xuất hiện phát ban và/hoặc sốt.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Độc tính đối với phôi thai đã được thấy ở chuột và thỏ được cho uống với liều lượng xấp xỉ liều ở người. Các tác dụng gây độc cho thai nhi đã được thấy ở động vật được nghiên cứu ở liều uống gấp 3 - 10 lần liều ở người. Tỷ lệ sống sót sau khi sinh giảm (từ ngày 0 - 4) đã được chứng minh ở chuột con với liều lượng gấp 5 - 10 lần liều dùng của con người. Không có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai. 

Do đó, amoxapine chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Amoxapine, giống như nhiều loại thuốc toàn thân khác, được bài tiết qua sữa mẹ. Vì chưa rõ tác dụng của thuốc đối với trẻ sơ sinh, nên cần thận trọng khi dùng amoxapine cho phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Các tác dụng phụ thường gặp của thuốc Amoxapine là buồn ngủ, chóng mặt, nhức đầu. Bệnh nhân cần thận trọng khi thực hiện lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Những cơn co giật lớn xảy ra thường xuyên. Có thể xuất hiệu động kinh. Hôn mê và nhiễm toan là những biến chứng nghiêm trọng khác của việc dùng quá liều amoxapine đáng kể trong một số trường hợp. Đã xảy ra quá liều gây tử vong với amoxapine.

Suy thận có thể phát triển từ hai đến năm ngày sau khi dùng quá liều. Hoại tử ống thận cấp với tiêu cơ vân và myoglobin niệu là biến chứng thận thường gặp nhất trong những trường hợp này. Phản ứng này có thể xảy ra trong ít hơn 5% các trường hợp quá liều, và thường xảy ra ở những người đã trải qua nhiều cơn động kinh.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị quá liều amoxapine nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ, đặc biệt chú ý đến việc phòng ngừa hoặc kiểm soát các cơn co giật. 

Nếu bệnh nhân còn tỉnh, thực hiện gây nôn, sau đó rửa dạ dày càng sớm càng tốt với các biện pháp phòng ngừa thích hợp tránh hít vào phổi. Sau khi rửa, có thể dùng than hoạt để giảm hấp thu, và dùng lặp lại để thải trừ thuốc. 

Cần thiết lập đường thở cho những bệnh nhân hôn mê và tiến hành thông khí hỗ trợ nếu cần thiết. 

Điều trị co giật bằng diazepam tiêm tĩnh mạch và/hoặc phenytoin, ít hiệu quả với physostigmine.

Điều trị suy thận nếu xảy ra, tương tự điều trị rối loạn chức năng thận không do thuốc.

Quên liều Amoxapine và xử trí

Uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.

Nguồn tham khảo
  1. Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/amoxapine.html 
  2. Dailymed: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=a16297df-3158-48db-85e5-5cd506885556 
  3. Go.drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00543