Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dapoxetine
Loại thuốc
Thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI).
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén dapoxetine - 30 mg, 60mg.
Dapoxetine được chỉ định trong điều trị xuất tinh sớm ở nam giới trưởng thành từ 18 đến 64 tuổi và đáp ứng tất cả các tiêu chí sau:
Dapoxetine là một chất ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI).
Quá trình xuất tinh của con người chủ yếu qua trung gian của hệ thần kinh giao cảm. Đường phóng tinh bắt nguồn từ một trung tâm phản xạ tuỷ sống, trung gian của thân não, chịu ảnh hưởng ban đầu của một số nhân trong não (nhân trung thất và nhân não thất).
Cơ chế hoạt động của dapoxetine trong xuất tinh sớm được cho là có liên quan đến sự ức chế tái hấp thu serotonin vào tế bào thần kinh, tiếp theo là tăng cường hoạt động của chất dẫn truyền thần kinh tại các thụ thể trước và sau synap.
Dapoxetine được hấp thu nhanh chóng với nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được sau khi uống khoảng 1 - 2 giờ.
Sinh khả dụng tuyệt đối là 42%.
Ăn nhiều chất béo làm giảm nhẹ Cmax (10%) và tăng nhẹ AUC (12%) và tăng thời gian đạt được nồng độ đỉnh. Những thay đổi này không đáng kể về mặt lâm sàng, vì vậy dapoxetine có thể được dùng cùng với thức ăn hoặc không.
Hơn 99% dapoxetine liên kết với protein huyết thanh người. Chất chuyển hóa có hoạt tính desmethyldapoxetine (DED) liên kết với protein 98,5%. Dapoxetine có thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định là 162 L.
Dapoxetine được chuyển hoá tại gan và thận nhờ enzyme CYP2D6, CYP3A4 và flavin monooxygenase (FMO1), thông qua các phản ứng: N-oxy hóa, N-demethyl hóa, naphthyl hydroxyl hóa, glucuronide hóa và sulfate hoá.
Dapoxetine dạng nguyên vẹn và các chất chuyển hoá dapoxetine-N-oxide, desmethyldapoxetine và didesmethyldapoxetine được tìm thấy trong huyết tương. Thời gian bán huỷ của desmethyldapoxetine tương đương với dapoxetine.
Dapoxetine và các chất chuyển hoá chủ yếu được thải trừ qua nước tiểu. Một lượng nhỏ dapoxetine được tích luỹ sau khi dùng liều hằng ngày. Thời gian bán huỷ cuối cùng xấp xỉ khoảng 19 giờ sau khi uống.
Với thuốc ức chế monoamine oxydase (MAOI): Gây tăng nồng độ serotonin trong huyết tương, dẫn đến tăng thân nhiệt, co cứng, rung giật cơ, thay đổi trạng thái tinh thần, và có thể hôn mê, tử vong.
Với thuốc thioridazin: Dapoxetine ức chế CYP2D6, ức chế chuyển hoá thioridazin, gây kéo dài khoảng QT và loạn thất nghiêm trọng.
Với thuốc cường giao cảm (MAOI, L-tryptophan, triptans, tramadol, linezolid, SSRI, SNRI, lithium và St.John’s Wort): Tăng tác dụng cường giao cảm.
Với thuốc đối kháng thụ thể alpha adrenergic và thuốc ức chế PDE5: Có thể làm giảm huyết áp thế đứng.
Với warfarin: Có thể gây xuất huyết bất thường.
Dapoxetine chuyển hoá chủ yếu qua CYP2D6 và 3A4, vì vậy khi đồng thời dapoxetine với những thuốc có tác động đến hai enzyme này (thuốc ức chế, thuốc cảm ứng, thuốc cùng chuyển hoá qua enzyme) đều sẽ ảnh hưởng đến dược động và tác dụng của cả hai thuốc.
Sử dụng đồng thời dapoxetine và rượu có thể làm tăng tác dụng của rượu lên thần kinh trung ương, gây suy giảm nhận thức hoặc ngất. Vì vậy bệnh nhân không nên uống rượu khi đang dùng thuốc.
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với dapoxetine.
Bệnh nhân đang mắc một trong số các bệnh lý tim sau:
Bệnh nhân có tiền sử hưng cảm, rối loạn lưỡng cực hoặc trầm cảm nặng.
Điều trị đồng thời với chất ức chế monoamine oxidase (IMAO), thioridazine, thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI), thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine (SNRI), thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs) hoặc các sản phẩm thuốc / thảo dược khác có tác dụng serotonergic (ví dụ: L-tryptophan, triptan, trammadol, linezolid, lithium, St. John's Wort) hoặc trong vòng 14 ngày kể từ ngày ngừng điều trị với các thuốc/ thuốc từ dược liệu trên.
Điều trị đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 mạnh như ketoconazole, itraconazole, ritonavir, saquinavir, telithromycin, nefazadone, nelfinavir, atazanavir…
Bệnh nhân suy gan vừa và nặng.
Người lớn
Bệnh nhân nam từ 18 đến 64 tuổi:
Người cao tuổi (65 tuổi trở lên):
Hiệu quả và độ an toàn của dapoxetine chưa được xác định ở đối tượng này.
Trẻ em
Không dùng cho người dưới 18 tuổi.
Đối tượng khác
Bệnh nhân suy thận:
Thận trọng ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình nhưng không cần chỉnh liều. Dapoxetine không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan:
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ và chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan vừa và nặng (Child-Pugh Class B và C).
Uống thuốc với một ly nước đầy. Có thể dùng thuốc cùng với thức ăn hoặc không.
Nhức đầu chóng mặt.
Lo lắng, kích động, bồn chồn, mất ngủ.
Giảm ham muốn tình dục.
Mờ mắt, ù tai.
Rối loạn cương dương, tăng tiết mồ hôi.
Mệt mỏi khó chịu, tăng huyết áp.
Đau bụng, khó tiêu, khô miệng…
Ngất, hôn mê, suy giảm ý thức.
Giãn đồng tử, rối loạn thị giác.
Chậm nhịp xoang, nhịp tim nhanh, ngừng xoang.
Hạ huyết áp, đổ mồ hôi lạnh.
Không xuất tinh, dị cảm bộ phận sinh dục…
Ngủ gà, đại tiện nhiều lần…
Các dạng rối loạn chức năng tình dục:
Hạ huyết áp thế đứng:
Khuynh hướng tự tử:
Ngất:
Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch:
Sử dụng với thuốc kích thích:
Ethanol:
Các chất ức chế CYP3A4 vừa phải:
Chất ức chế CYP2D6 mạnh:
Co giật:
Rối loạn trầm cảm và / hoặc tâm thần:
Rối loạn đông máu:
Rối loạn mắt:
Phản ứng khi ngưng điều trị đột ngột:
Các loại thuốc khác:
Không chỉ định thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Dapoxetine ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc do gây ra các tác dụng phụ như chóng mặt, rối loạn chú ý, ngất, nhìn mờ và buồn ngủ.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng: Buồn ngủ, rối loạn tiêu hoá (buồn nôn và nôn), nhịp tim nhanh, kích động, chóng mặt.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị hỗ trợ tuỳ theo triệu chứng, không có thuốc giải độc đặc hiện cho dapoxetine.
Chỉ dùng thuốc khi cần thiết, không điều trị duy trì.
Tên thuốc: Dapoxetine
1. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/1269/smpc
2. Drugbankvn:
Ngày cập nhật: 25/7/2021