Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Didanosine (didanosin)
Loại thuốc
Thuốc kháng retrovirus nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược.
Dạng thuốc và hàm lượng
Didanosine phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác được chỉ định để điều trị nhiễm HIV-1 cho người lớn, thiếu niên và trẻ em.
Didanosine phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác để dự phòng cho người sau phơi nhiễm do nghề nghiệp hoặc không do nghề nghiệp.
Didanosine là một nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược, có tác dụng kháng retrovirus HIV (HIV-1 và HIV-2) và in vitro có vài tác dụng kháng virus viêm gan B nhưng ý nghĩa lâm sàng chưa rõ.
Trong tế bào, didanosine được chuyển hóa qua nhiều bước thành 2,3-dideoxyadenosin-5-triphosphat (ddA-TP) là một chất chuyển hóa có hoạt tính. Do ddA-TP có cấu trúc tương tự 2’-deoxyadenosin- 5’phosphat là cơ chất thông thường của enzym phiên mã ngược của virus nên chất này cạnh tranh để sáp nhập vào DNA của virus. DdA-TP gắn vào mạch DNA của virus và làm ngừng sớm sự tổng hợp DNA từ RNA của retrovirus.
Mức độ hấp thu của didanosine uống phụ thuộc vào dạng thuốc, thức ăn có trong dạ dày và nhất là pH dịch vị, vì didanosine bị pH dạ dày nhanh chóng giáng hóa và làm thuốc mất tác dụng vì vậy thuốc được bào chế với chất kháng acid.
Thể tích phân bố sau khi tiêm tĩnh mạch trung bình là 43,7 lít/m2 ở người lớn và 28 lít/m2 ở trẻ em bị bệnh.
Thuốc gắn vào protein rất ít (5%).
Chưa được đánh giá đầy đủ ở người. Người ta cho rằng didanosine được đào thải giống như purin nội sinh.
Ở người lớn nhiễm HIV, nửa đời huyết tương didanosine trung bình 0,97-1,6 giờ (0,3-4,64 giờ).
Methadon làm giảm nồng độ didanosine trong huyết tương. Ganciclovir, rifabutin hoặc valganciclovir dùng đồng thời có thể làm tăng nồng độ didanosine.
Có thể có tác dụng hiệp đồng giữa didanosine và raltelnavir, indinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir, tipranavir, một số thuốc ức chế enzym phiên mã ngược không phải nucleosid (delavirdin, efavirenz, nevirapin).
Có ảnh hưởng đến nồng độ trong máu và AUC của nhau khi phối hợp didanosine với atanazavir, indinavir, lopinavir/ritonavir, nelfinavir, tipranavir, zidovudin.
Didanosine dùng đồng thời với pentamidin, co-trimoxazol, hydroxyurê làm tăng nguy cơ viêm thận.
Allopurinol dùng đồng thời với didanosine làm AUC của didanosine tăng.
Không dùng đồng thời didanosine và ribavirin vì làm tăng độc tính của didanosine (bệnh thần kinh ngoại biên, viêm tụy, suy gan, nhiễm acid lactic).
Dùng đồng thời didanosine với rượu, asparaginase, azathioprin, estrogen, furosemid, methyldopa, nitrofurantoin, pentamidin, co-trimoxazol, sulfonamid, tetracyclin, lợi niệu thiazid, acid valproic, stavudin làm tăng nguy cơ bị viêm tụy.
Dùng đồng thời didanosine với cloramphenicol, cisplatin, dapson, ethambutol, ethionamid, hydralazin, isoniazid, lithi, metronidazol, nitrofurantoin, nitrogen oxyd, phenytoin, stavudin, vincristin, zalcitabin làm tăng nguy cơ bị mắc viêm dây thần kinh ngoại biên.
Nếu dùng kết hợp didanosine với dapson, itraconazol, ketoconazol thì các thuốc này phải được uống trước hoặc sau didanosine ít nhất là 2 giờ.
Không uống chế phẩm didanosine có chứa magnesi hoặc nhôm cùng với tetracyclin, các kháng sinh nhóm fluoroquinolon (ciprofloxacin, enoxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin).
Dị ứng với didanosine hoặc với thành phần của chế phẩm. Người đang dùng allopurinol hoặc ribavirin.
Người lớn
Điều trị nhiễm HIV:
Cân nặng |
≥ 60 kg |
< 60 kg |
||
Liều (mg/lần) |
Uống 2 lần/ ngày |
Uống 1 lần/ngày |
Uống 2 lần/ ngày |
Uống 1 lần/ngày |
Viên có chất đệm, để nhai hoặc phân tán |
200 |
400 |
125 |
250 |
Gói bột có chất đệm |
250 |
- |
167 |
- |
Nang giải phóng chậm |
- |
400 |
- |
250 |
Phòng ngừa sau phơi nhiễm:
Phơi nhiễm do nghề nghiệp: Uống didanosine 200 mg, ngày 2 lần hoặc 400 mg, ngày 1 lần (người nặng < 60 kg: 125 mg ngày 2 lần hoặc 250 mg ngày 1 lần) dùng kết hợp với thuốc khác (lamivudin hoặc emtricitabin; nếu cần thì thêm 1 thuốc ức chế protease hoặc thuốc không phải nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược).
Phác đồ 2 thuốc: Didanosine 200 mg + stavudin 40 mg; ngày 2 lần, cách nhau 12 giờ (người ≥ 60 kg); didanosine 125 mg + stavudin 30 mg; ngày 2 lần, cách nhau 12 giờ (người < 60 kg).
Phác đồ 3 thuốc: Didanosine + stavudin với liều dùng và cách dùng như trên. Thuốc thứ ba là indinavir (800 mg, ngày 3 lần), hoặc nelfinavir (750 mg, ngày 3 lần hoặc 1250 mg, ngày 2 lần), hoặc efavirenz (600 mg, ngày 1 lần), hoặc abacavir (300 mg, ngày 2 lần). Phải dùng thuốc trong vòng vài giờ sau khi bị phơi nhiễm và dùng trong 4 tuần.
Phơi nhiễm không do nghề nghiệp: Uống didanosine 200 mg, ngày 2 lần hoặc 400 mg ngày, 1 lần (người nặng < 60 kg: 125 mg ngày 2 lần hoặc 250 mg ngày 1 lần) dùng kết hợp với ít nhất là 2 thuốc kháng retrovirus khác. Phải dùng thuốc trong vòng 72 giờ sau khi bị phơi nhiễm và dùng trong 4 tuần.
Bệnh nhân suy thận nặng và phải chạy thận nhân tạo: Phải uống thuốc 1 lần mỗi ngày và nên uống sau khi chạy thận nhân tạo.
Trẻ em
Điều trị nhiễm HIV:
Có thể cho trẻ từ 2 tuần tuổi, dựa vào tuổi và diện tích da.
Dùng bột không có chất đệm để pha chế.
Không xác định được liều cho trẻ sơ sinh dưới 2 tuần tuổi.
Trẻ từ 2 tuần - 8 tháng tuổi: 100 mg/m2, ngày 2 lần.
Trẻ > 8 tháng tuổi: 120 mg/m2, ngày 2 lần.
Một số chuyên gia khuyên liều cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 90 ngày tuổi là 50 mg/m2, cách 12 giờ 1 lần.
Dùng viên nang dựa vào cân nặng (cho trẻ có khả năng nuốt được viên nang):
Đối tượng khác
Liều cho bệnh nhân (người lớn) bị suy thận:
Clcr (ml/phút) |
Người bệnh cân nặng ≥ 60 kg |
Người bệnh cân nặng < 60 kg |
||
Thuốc bột |
Nang tác dụng kéo dài (1 lần/ngày) |
Thuốc bột |
Nang tác dụng kéo dài (1 lần/ngày) |
|
≥ 60 |
400 mg 1 lần/ngày hoặc 200 mg 2 lần/ngày |
400 mg |
250 mg 1 lần/ngày hoặc 125 mg 2 lần/ngày |
250 mg |
30-59 |
200 mg 1 lần/ngày hoặc 100 mg 2 lần/ngày |
200 mg |
150 mg 1 lần/ngày hoặc 75 mg 2 lần/ngày |
125 mg |
10-29 |
150 mg 1 lần/ngày |
125 mg |
100 mg 1 lần/ngày |
125 mg |
< 10 |
100 mg 1 lần/ngày |
125 mg |
75 mg 1 lần/ngày |
Dùng chế phẩm khác |
Thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú |
100 mg 1 lần/ngày |
125 mg 1 lần/ngày |
75 mg 1 lần/ngày |
Dùng chế phẩm khác |
Viên nén để pha thành hỗn dịch để uống, hoặc để nhai, phải uống ít nhất 30 phút trước bữa ăn.
Viên nang giải phóng chậm chứa các hạt kháng dịch vị phải uống ít nhất 2 giờ sau bữa ăn.
Với thuốc nang phải nuốt cả viên, không được nhai.
Nếu dùng dạng viên nén, có chất đệm, để nhai hoặc phân tán cần phải nhai kỹ hoặc hòa tan trong nước trước khi nuốt. Để hòa tan, phải cho 2 viên vào ít nhất 30 ml nước. Phải khuấy cho tới khi có dạng phân tán đều và phải uống ngay. Mỗi liều phải dùng tối thiểu 2 viên để cung cấp đủ 1 lượng kháng acid. Có thể bảo quản dung dịch thuốc này ở nhiệt độ phòng trong 1 giờ.
Thuốc bột có chất đệm để pha dung dịch: Đổ gói thuốc 1 liều chứa 100, 167 hoặc 250 mg vào một cốc chứa khoảng 120 ml. Khuấy đều cho tới khi tan đều (khoảng 2-3 phút) (không pha trộn bột có chất đệm với nước hoa quả hoặc nước có chứa acid), khuấy cho tan hết rồi uống ngay.
Thuốc bột không có chất đệm để pha uống cho trẻ em được pha như sau: Đầu tiên thêm 100 ml hoặc 200 ml nước vào lọ đựng bột didanosine 2 g hoặc 4 g tương ứng để có nồng độ ban đầu 20 mg/ml. Sau đó, trộn ngay 1 thể tích dung dịch 20 mg/ml với cùng 1 thể tích hỗn dịch uống nhôm và magnesi hydroxyd (khả năng trung hoà acid khoảng 25 mEq/5 ml). để có nồng độ cuối cùng 10 mg/ml hoặc 5 mg/ml.
Lọ pha phải bằng thủy tinh và nút kín. Có thể bảo quản dung dịch pha didanosine chứa chất đệm kháng acid trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2-8 oC trong 30 ngày. Sau khi dùng, phải để lại trong tủ lạnh ở 2-8 oC. Phải lắc kỹ trước mỗi lần uống.
Lo âu, nhức đầu, dễ bị kích thích, mất ngủ, bồn chồn, viêm dây thần kinh ngoại biên (kiến bò, nóng rát, tê, đau ở bàn chân hoặc bàn tay).
Khô miệng, tiêu chảy, đau bụng.
Đau bụng, nôn, buồn nôn, tiêu chảy kéo dài, viêm tụy (người già có nguy cơ cao hơn người trẻ).
Nổi mẩn, ngứa.
Tăng AST, ALT, tăng phosphatase kiềm.
Acid uric tăng, tăng amylase, tăng lipase, tăng triglycerid máu, giảm kali, calci, magnesi huyết.
Bệnh cơ tim (thở nhanh, phù bàn chân, cẳng chân), nhồi máu cơ tim.
Phản ứng quá mẫn, nhiễm acid lactic, hội chứng phục hồi miễn dịch, rối loạn phân bố mỡ.
Mất sắc tố ở vùng rìa võng mạc, khô mắt, viêm dây thần kinh thị giác.
Viêm tụy.
Thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Hội chứng Stevens-Johnson.
Viêm gan có vàng da, hội chứng nhiễm mỡ ở gan, suy gan.
Đau cơ, đau khớp, tan cơ vân. Động kinh, co giật.
Sốt, suy thận cấp, rụng tóc, viêm tuyến nước bọt, tăng hoặc giảm glucose huyết.
To tuyến nước bọt mang tai, tăng áp suất tĩnh mạch cửa (không do xơ gan).
Bệnh cơ.
Phải tránh uống rượu khi dùng thuốc Didanosine.
Sử dụng thận trọng với các bệnh nhân sau: Người phải theo chế độ hạn chế muối (suy tim, xơ gan, bệnh gan nặng, phù ngoại vi hoặc phù phổi, huyết áp cao, suy thận, ngộ độc thai); người bị bệnh gút; người có tiền sử viêm tụy; người có triglycerid cao uống didanosine có nguy cơ bị viêm tụy; người bệnh bị suy thận hoặc suy gan, người bệnh có gan to hoặc có nguy cơ bị mắc bệnh gan.
Tránh dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây viêm tụy (như pentamidin tiêm tĩnh mạch) hoặc gây viêm dây thần kinh ngoại biên (như metronidazol).
Không dùng cho phụ nữ mang thai, trừ khi không thể sử dụng được các thuốc khác và chắc chắn lợi ích vượt hẳn nguy cơ có thể xảy ra.
Nếu đang cho con bú, phải ngừng cho bú khi dùng thuốc.
Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Biến chứng quá liều như viêm tụy, bệnh thần kinh ngoại biên, tăng acid uric máu và rối loạn chức năng gan.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho quá liều didanosine. Tăng đào thải thuốc uống bằng cách gây nôn, uống than hoạt.
Điều trị triệu chứng, chăm sóc hỗ trợ.
Lọc máu trong 3-4 giờ có thể lấy đi 20-35% liều lúc bắt đầu lọc máu. Thẩm phân màng bụng không có tác dụng.
Nếu bỏ lỡ một liều, nên dùng càng sớm càng tốt; nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo như mọi ngày.
Tên thuốc: Didanosine
Ngày cập nhật: 25/07/2021