Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Etanercept

Etanercept: Thuốc ức chế miễn dịch

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Etanercept (etanercept)

Loại thuốc

Thuốc ức chế miễn dịch, Thuốc ức chế yếu tố hoại tử khối u alpha (TNF-α)

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột và dung môi pha dung dịch tiêm dưới da 25 mg.

Ống tiêm dưới da chứa sẵn thuốc 25 mg/0,5 mL.

Chỉ định

Viêm khớp dạng thấp: Kết hợp với methotrexat để điều trị viêm khớp dạng thấp tiến triển, mức độ từ vừa đến nặng ở bệnh nhân người lớn khi đáp ứng không đây đủ với các thuốc điều trị cơ bản (disease-modifying antirheumatic drugs - DMARDs), kể cả methotrexat (trừ khi có chống chỉ định). Etanercept có thể được dùng đơn trị trong trường hợp không dung nạp methotrexat hoặc khi việc tiếp tục điều trị bằng methotrexat là không phù hợp.

Viêm khớp tự phát thiếu niên: Điều trị viêm đa khớp (yếu tố dạng thấp dương tính hoặc âm tính) và viêm thiểu khớp kéo dài ở thiếu niên và trẻ em từ 2 tuổi trở lên có đáp ứng không đầy đủ hoặc có bằng chứng cho thấy không dung nạp methotrexat.

Viêm khớp vảy nến: Ở thiếu niên từ 12 tuổi trở lên etanercept được chỉ định điều trị ở bệnh nhân có đáp ứng không đầy đủ hoặc không dung nạp methotrexat. Ở người lớn, etanercept được chỉ định điều trị viêm khớp vảy nến thể hoạt động và tiến triển, khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với điều trị cơ bản (DMARDs).

Viêm khớp thể viêm điểm bám gân: Ở thiếu niên từ 12 tuổi trở lên có đáp ứng không đầy đủ hoặc có bằng chứng cho thấy không dung nạp với các thuốc điều trị thông thường.

Viêm cột sống dính khớp (Axial spondyloarthritis):

Viêm cột sống dính khớp (Ankylosing spondylitis, AS): Điều trị cho bệnh nhân người lớn bị viêm cột sống dính khớp thể hoạt động nghiêm trọng có đáp ứng không đây đủ với phương pháp trị liệu thông thường.

Viêm cột sống dính khớp thể cột sống (thể trục) không chẩn đoán được bằng hình ảnh X-quang: Chỉ định điều trị cho bệnh nhân viêm cột sống dính khớp nặng và có dấu hiệu viêm rõ ràng, đồng thời kém đáp ứng với NSAIDs.

Bệnh mảng vảy nến: Điều trị cho bệnh nhân người lớn bị mảng vảy nến mức độ từ vừa đến nặng, không đáp ứng hoặc bị chống chỉ định, hoặc không dung nạp với các thuốc điều trị toàn thân khác, bao gồm ciclosporin, methotrexat hoặc psoralen và tia tử ngoại A (PUVA).

Bệnh mảng vảy nến ở trẻ em: Điều trị bệnh mảng vảy nến mạn tính nặng ở trẻ em và thiếu niên từ 6 tuổi trở lên khi không thể kiểm soát đầy đủ hoặc không dung nạp với các điều trị toàn thân khác hoặc quang trị liệu.

Dược lực học

Etanercept bất hoạt TNF mặt sinh học và ngăn cản các đáp ứng tế bào qua trung gian TNF. TNF là cytokin chủ yếu trong quá trình viêm ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp trưởng thành. Etanercept có thể cũng điều chỉnh các đáp ứng sinh học được kiểm soát bởi một số phân tử khác (ví dụ, các cytokin, các phân tử kết đính, hoặc men tiêu protein) được phát sinh hay điều hòa bởi TNF. Etanercept ức chế hoạt động của TNF in vitro va được chứng minh là có ảnh hưởng đến một số dạng viêm trên động vật bao gồm viêm khớp do collagen trên chuột nhắt.

Động lực học

Hấp thu

Hấp thu chậm từ vị trí tiêm dưới da, đạt nồng độ đình vào khoảng 48 giờ sau khi tiêm liều đơn. Sinh khả dụng tuyệt đối là 76%.

Phân bố

Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định sau khi tiêm dưới đa là 13,9 + 9,4 L.

Thải trừ

Etanercept thải trừ chậm, thời gian bán thải khoảng 80 giờ.

Tương tác thuốc

Với anakinra: Dùng đồng thời làm tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn nặng.

Với abatacept: Dùng đồng thời làm tăng tỷ lệ tác dụng phụ nghiêm trọng, không nên kết hợp.

Với sufasalazin: Dùng đồng thời làm giảm đáng kế số lượng bạch cầu.

Chống chỉ định

Quá mẫn với etanercept hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Nhiễm khuẩn huyết hoặc có nguy cơ nhiễm khuẩn huyết.

Không nên bắt đầu điều trị cho bệnh nhân bị nhiễm khuẩn tiến triển nghiêm trọng bao gồm cả nhiễm khuẩn mạn tính hoặc tại chỗ.

Không sử dụng ở trẻ em đưới 2 tuổi trong chỉ định điều trị viêm khớp tự phát thiếu niên.

Không sử dụng ở trẻ em dưới 6 tuổi trong chỉ định điều trị mảng vảy nến.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến, viêm cột sống dính khớp và viêm cột sống dính khớp thể cột sống không chẩn đoán được bằng X-quang: 25 mg dùng một tuần hai lần hoặc 50 mg dùng một tuần một lần. Thông thường bệnh nhân có đáp ứng lâm sàng trong vòng 12 tuần điều trị. Cần đánh giá có nên tiếp tục điều trị hay không nếu không đáp ứng trong khoảng thời gian đó.

Mảng vảy nến: 25 mg một tuần hai lần hoặc 50 mg một tuần một lần. Cũng có thể dùng liều 50 mg một tuần hai lần cho tới tối đa 12 tuần, sau đó nếu cần thiết tiếp tục dùng liều 25 mg một tuần hai lần hoặc 50 mg một tuần một lần. Tiếp tục điều trị cho đến khi bệnh thuyên giảm, tối đa 24 tuần.

Trẻ em

Viêm khớp tự phát thiếu niên: 0,4 mg/kg (tối đa 25 mg mỗi liều) một tuần hai lần bằng cách tiêm dưới da cách nhau 3-4 ngày giữa các liều dùng hoặc 0,8 mg/kg (tối đa 50 mg mỗi liều) một tuần một lần. Cần xem xét ngưng dùng thuốc điều trị ở bệnh nhân không đáp ứng sau 4 tháng.

Mảng vảy nến: 0,8 mg/kg (tối đa 50 mg mỗi liều) một tuần một lần cho tới tối đa 24 tuần. Cần ngưng dùng thuốc cho bệnh nhân không đáp ứng sau 12 tuần. Nếu được chỉ định điều trị lại bằng etanercept, cần tuân thủ hướng dẫn trên về thời gian điều trị, liều lượng là 0,8 mg/kg (tối đa 50 mg mỗi liều) một tuần một lần.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy gan và suy thận: Không cần điều chỉnh liều.

Bệnh nhân lớn tuổi (> 65 tuổi): Không cần điều chỉnh liều. Liều lượng và cách dùng tương tự như cho người lớn từ 18-64 tuổi.

Cách dùng

Etanercept được dùng bằng cách tiêm dưới da.

Điều trị với etanercept cần được bắt đầu và giám sát bởi bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Nhiễm khuẩn, phản ứng nơi tiêm, sốt, ngứa, phản ứng dị ứng.

Ít gặp

Nhiễm khuẩn nghiêm trọng, ung thư da không hắc tố, giảm tiểu cầu, viêm mạch máu hệ thống, viêm màng bồ đào, viêm củng mạc, bệnh phổi kẽ, phát ban, mày đay, phù mạch, bệnh vảy nến.

Hiếm gặp

Lao, nhiễm mầm bệnh cơ hội, u hắc tố, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tế bào máu, dị ứng nghiêm trọng, phản vệ, u hạt lympho lành tính, động kinh, mất myelin thần kinh trung ương, viêm thần kinh thị giác, viêm tuỷ ngang, nặng hơn suy tim sung huyết, tăng men gan, viêm gan tự miễn, viêm mạch da, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, lupus ban đỏ, hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Không xác định tần suất

Hội chứng kích hoạt đại thực bào, ung thư biểu mô tế bào Merkel, tái hoạt hoá viêm gan B.

Lưu ý

Lưu ý chung

Nhiễm khuẩn: Các nhiễm khuẩn nặng thậm chí tử vong, bao gồm nhiễm khuẩn huyết và lao đã được báo cáo khi sử dụng etanercept. Cần theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân xuất hiện nhiễm khuẩn mới trong khi đang điều trị với etanercept. Cần thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân có tiền sử nhiễm khuẩn mạn tính hoặc tái phát hoặc những bệnh nhân có khuynh hướng dễ bị nhiễm khuẩn.

Bệnh lao: Bệnh lao (bao gồm các dạng lao ngoài phổi hoặc lao lan tỏa) đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng etanercept. Trước khi điều trị, tất cả bệnh nhân có nguy cơ bị lao đều phải được đánh giá để biết được tình trạng bị nhiễm lao thể hoạt động hay tiềm ẩn. Cần điều trị dự phòng nhiễm lao tiềm ẩn trước khi bắt đầu điều trị bằng etanercept.

Viêm gan B tái hoạt động: Bệnh nhân có nguy cơ viêm gan B cần được đánh giá về bằng chứng nhiễm virus viêm gan B trước khi dùng trị liệu kháng TNF.

Làm trầm trọng hơn tình trạng viêm gan C: Đã có báo cáo về tình trạng viêm gan C nặng hơn ở bệnh nhân dùng etanercept.

U hạt Wegener: Việc dùng etanercept trong điều trị u hạt Wegener không được khuyến cáo.

Viêm gan do rượu: Không nên dùng etanercept cho bệnh nhân điều trị viêm gan do rượu.

Phản ứng dị ứng: Nếu gặp bất kỳ phản ứng phản vệ hoặc dị ứng nghiêm trọng nào, ngừng etanercept ngay.

Ức chế miễn dịch: Thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng đề kháng với nhiễm khuẩn và u ác tính.

U hạch ác tính và bệnh lý huyết học ác tính (ngoại trừ ung thư da): có báo cáo về các khối u ác tính trên các vị trí khác nhau trong giai đoạn sau điều trị.

Ung thư da: ung thư da hắc tổ và ung thư da không hắc tố đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng etanercept.

Các phản ứng huyết học: Cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân có tiền sử bị rối loạn huyết học.

Tiêm chủng: Không nên tiêm vắc xin sống trong quá trình điều trị bằng etanercept. Những bệnh nhân trẻ em chỉ nên được tiêm ngừa tối đa theo hướng dẫn tiêm phòng hiện nay trước khi bắt đầu điều trị với etanercept.

Rối loạn thần kinh: Cần đánh giá cẩn thận lợi ích/nguy cơ, bao gồm đánh giá về thần kinh khi kê đơn etanercept để điều trị cho những bệnh nhân đã từng hoặc mới khởi phát bệnh mất myelin hoặc những người có nguy cơ cao bị bệnh này.

Suy tim sung huyết: Đã có một số báo cáo về tình trạng suy tim sung huyết trở nên nặng hơn. Bác sĩ cần cân nhắc khi dùng etanercept.

Giảm đường huyết ở bệnh nhân đang điều trị đái tháo đường: Có thể cần giảm liều thuốc điều trị đái tháo đường trong một số trường hợp.

Bệnh viêm ruột ở bệnh nhân viêm khớp tự phát thiếu niên: Đã có báo cáo về bệnh viêm ruột trên bệnh nhân viêm khớp tự phát thiếu niên điều trị với etanercept.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chưa xác lập được tính an toàn khi sử dụng etanercept cho phụ nữ có thai. Chỉ dùng thuốc trong thời gian mang thai nếu thật sự cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa có nghiên cứu về tính an toàn cho phụ nữ cho con bú, cần cân nhắc khi quyết định ngừng cho con bú hay ngừng dùng etanercept trong thời gian cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Etanercept không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Etanercept và xử trí

Quá liều và độc tính

Trong các dữ liệu lâm sàng hiện tại, không có liều độc giới hạn khi điều trị cho bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Liều cao nhất có thể dùng được là tiêm tĩnh mạch liều tải 32 mg/m2 sau đó là tiêm dưới da liều 16 mg/m2 hai lần 1 tuần. Tuy nhiên, có bệnh nhân dùng nhầm liều tới 62 mg tiêm dưới da 2 lần 1 tuần trong 3 tuần mà không thấy tác dụng phụ nào.

Cách xử lý khi quá liều

Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho etanercept.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo