Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Abatacept.
Loại thuốc
Thuốc ức chế miễn dịch.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm: 87,5 mg/0,7 ml; 50 mg/0,4 ml; 125 mg/ml.
Bột cô đặc để pha dung dịch tiêm truyền: 250 mg.
Viêm khớp dạng thấp: Abatacept phối hợp với methotrexate điều trị viêm khớp dạng thấp mức độ trung bình đến nặng (RA) ở những bệnh nhân đáp ứng không đầy đủ với thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARDs) bao gồm: methotrexate (MTX), thuốc ức chế hoại tử khối u alpha (TNF). Abatacept phối hợp với methotrexate điều trị bệnh tiến triển nhanh ở bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp chưa được điều trị bằng methotrexate trước đó.
Viêm khớp vảy nến: Abatacept phối hợp với methotrexate điều trị viêm khớp vảy nến đang hoạt động (PsA) ở những bệnh nhân đáp ứng không đầy đủ với các thuốc (DMARDs) trước đó.
Viêm khớp tự phát thiếu niên: Abatacept phối hợp với methotrexate điều trị viêm khớp tự phát thiếu niên (pJIA) ở những bệnh nhi từ 2 tuổi trở lên đáp ứng không đầy đủ với các thuốc (DMARDs) trước đó.
Abatacept ức chế sự kích hoạt tế bào lympho T bằng cách liên kết với CD80 và CD86, ngăn chặn sự tương tác với CD28. Thuốc còn làm giảm sự tăng sinh tế bào T và ức chế sản xuất TNFα, interferon - γ và IL - 2.
Thuốc ức chế tình trạng viêm, giảm sản xuất kháng thể chống collagen và giảm sản xuất interferon - γ đặc hiệu của kháng nguyên.
Hấp thu
Sau khi truyền nhiều lần IV ở người lớn bị viêm khớp dạng thấp, nồng độ thuốc trong huyết thanh ở trạng thái ổn định đạt được vào ngày thứ 60. Không có sự tích lũy toàn thân rõ ràng. AUC và nồng độ đỉnh trong huyết thanh tỷ lệ với liều lượng trong khoảng liều từ 2 - 10 mg/kg.
Sau khi tiêm SC sinh khả dụng tuyệt đối là khoảng 79%.
Phân bố: Không có dữ liệu.
Chuyển hóa: Không có dữ liệu.
Thải trừ: Thời gian bán thải sau khi tiêm IV hoặc tiêm SC là khoảng 13 - 14 ngày ở người lớn bị viêm khớp dạng thấp.
Tương tác với các thuốc khác
Có ít kinh nghiệm về việc sử dụng abatacept kết hợp với chất ức chế TNF. Trong các thử nghiệm lâm sàng, bệnh nhân được điều trị đồng thời với abatacept và chất ức chế TNF bị nhiễm trùng nhiều hơn và nghiêm trọng hơn so với bệnh nhân chỉ điều trị bằng thuốc ức chế TNF. Do đó, điều trị đồng thời với abatacept và chất ức chế TNF không được khuyến cáo.
Không có vấn đề an toàn lớn nào được xác định khi sử dụng abatacept kết hợp với sulfasalazine, hydroxychloroquine hoặc leflunomide.
Sử dụng đồng thời abatacept với các chất ức chế miễn dịch sinh học hoặc điều hòa miễn dịch có thể làm tăng tác dụng của abatacept trên hệ thống miễn dịch. Không có đủ bằng chứng để đánh giá tính an toàn và hiệu quả của abatacept kết hợp với anakinra hoặc rituximab.
Không nên tiêm vắc xin sống đồng thời với abatacept hoặc trong vòng 3 tháng sau khi ngừng sử dụng. Abatacept ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch dẫn đến làm giảm hiệu quả của một số vaccin.
Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Nhiễm trùng nặng và không kiểm soát được như nhiễm trùng huyết và nhiễm trùng cơ hội.
Người lớn
Viêm khớp dạng thấp
Đường tiêm SC: Liều 125 mg/tuần bất kể cân nặng. Nếu bệnh nhân sử dụng liều nạp abatacept IV trước khi dùng SC, liều abatacept SC đầu tiên nên được dùng trong vòng một ngày sau khi truyền IV, sau đó là tiêm SC 125 mg abatacept/tuần.
Đường tiêm IV:
Bệnh nhân chuyển từ liệu pháp tiêm IV abatacept sang tiêm SC nên dùng liều tiêm SC đầu tiên thay vì liều tiêm tĩnh mạch tiếp theo theo lịch trình.
Không cần điều chỉnh liều khi sử dụng kết hợp với các DMARD khác, corticosteroid, salicylat, thuốc chống viêm không steroid (NSAID), hoặc thuốc giảm đau.
Viêm khớp vảy nến
Đường tiêm SC: Liều 125 mg/tuần mà không cần liều nạp tiêm IV.
Đường tiêm IV:
Bệnh nhân chuyển từ liệu pháp tiêm tĩnh mạch abatacept sang tiêm dưới da nên dùng liều tiêm dưới da đầu tiên thay vì liều tiêm tĩnh mạch tiếp theo theo lịch trình.
Trẻ em
Viêm khớp tự phát thiếu niên
Trẻ từ 2 - 17 tuổi:
Trọng lượng cơ thể của bệnh nhân |
Liều lượng (tiêm SC) |
10 kg đến dưới 25 kg. |
50 mg. |
25 kg đến dưới 50 kg. |
87,5 mg. |
50 kg trở lên. |
125 mg. |
Đường tiêm IV:
Bệnh nhân chuyển từ liệu pháp tiêm IV abatacept sang tiêm SC nên dùng liều tiêm dưới da đầu tiên thay vì liều tiêm tĩnh mạch tiếp theo theo lịch trình.
Đối tượng khác
Bệnh nhân lớn tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Thường gặp
Nhiễm trùng đường hô hấp trên (bao gồm viêm khí quản, viêm mũi họng và viêm xoang), nhiễm trùng đường hô hấp dưới (bao gồm cả viêm phế quản), nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng herpes (bao gồm herpes simplex, herpes miệng và herpes zoster), viêm phổi, cúm, nhức đầu, chóng mặt, tăng huyết áp, ho, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu, loét miệng, nôn mửa, xét nghiệm chức năng gan bất thường (bao gồm tăng transaminase), phát ban (bao gồm cả viêm da), mệt mỏi, suy nhược, phản ứng tại chỗ tiêm, phản ứng tiêm toàn thân.
Ít gặp
Nhiễm trùng răng, nấm móng, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng cơ xương, áp xe da, viêm bể thận, viêm mũi, nhiễm trùng tai, ung thư biểu mô tế bào đáy, u nhú da, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, quá mẫn cảm, trầm cảm, lo lắng, rối loạn giấc ngủ (bao gồm cả chứng mất ngủ) đau nửa đầu, loạn cảm, viêm kết mạc, khô mắt, giảm thị lực, chóng mặt, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, bốc hỏa, đỏ bừng, viêm mạch, huyết áp giảm, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính trầm trọng hơn, co thắt phế quản, thở khò khè, khó thở, tức cổ họng, viêm dạ dày, bầm tím, khô da, rụng tóc, ngứa, nổi mề đay, bệnh vẩy nến, mụn trứng cá, ban đỏ, đau khớp, đau tứ chi, vô kinh, rong kinh, bệnh cúm, tăng cân.
Hiếm gặp
Lao, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm trùng đường tiêu hóa, viêm vùng chậu, ung thư hạch, ung thư phổi ác tính, ung thư biểu mô tế bào vảy.
Lưu ý chung
Abatacept không được khuyến cáo sử dụng kết hợp với các chất ức chế TNF.
Khi chuyển từ liệu pháp ức chế TNF sang điều trị với abatacept, bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu nhiễm trùng.
Các phản ứng dị ứng đã được báo cáo khi sử dụng abatacept trong các thử nghiệm lâm sàng. Sốc phản vệ hoặc phản ứng phản vệ có thể xảy ra sau lần truyền đầu tiên và có thể đe dọa tính mạng.
Abatacept có thể ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ của vật chủ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn và khối u ác tính, đồng thời ảnh hưởng đến phản ứng tạo miễn dịch sau tiêm chủng.
Sử dụng đồng thời abatacept với các chất ức chế miễn dịch hoặc điều hòa miễn dịch có thể làm tăng tác dụng của abatacept trên hệ thống miễn dịch.
Nhiễm trùng nặng bao gồm nhiễm trùng huyết và viêm phổi đã được báo cáo với abatacept. Một số trường hợp nhiễm trùng này đã gây tử vong. Không nên bắt đầu điều trị bằng abatacept ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng đang hoạt động cho đến khi tình trạng nhiễm trùng được kiểm soát. Thận trọng khi sử dụng abatacept ở những bệnh nhân có tiền sử nhiễm trùng tái phát hoặc các bệnh lý tiềm ẩn có thể dẫn đến nhiễm trùng. Bệnh nhân bị nhiễm trùng mới khi đang điều trị bằng abatacept nên được theo dõi chặt chẽ. Nên ngừng sử dụng abatacept nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng.
Bệnh nhân nên được tầm soát bệnh lao tiềm ẩn trước khi bắt đầu sử dụng abatacept.
Việc sàng lọc viêm gan nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị bằng abatacept.
Điều trị bằng liệu pháp ức chế miễn dịch như abatacept, có thể liên quan đến bệnh não đa ổ (PML) tiến triển. Vai trò của abatacept trong sự phát triển của các khối u ác tính, bao gồm cả ung thư hạch, ở người vẫn chưa được biết rõ. Đã có báo cáo về ung thư da không phải u ác tính ở bệnh nhân dùng abatacept. Nên khám da định kỳ cho tất cả bệnh nhân, đặc biệt là những người có yếu tố nguy cơ ung thư da.
Bệnh nhân được điều trị bằng abatacept có thể được tiêm chủng với vaccin, ngoại trừ vaccin sống.
Vì tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng và khối u ác tính ở người cao tuổi nói chung cao hơn, nên thận trọng khi điều trị cho người lớn tuổi.
Trên lý thuyết, điều trị bằng abatacept có thể làm tăng nguy cơ mắc các quá trình tự miễn dịch ở người lớn, ví dụ như sự suy thoái của bệnh đa xơ cứng.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng abatacept ở phụ nữ có thai. Abatacept không nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai trừ khi tình trạng lâm sàng của người phụ nữ yêu cầu phải điều trị bằng abatacept. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị và 14 tuần sau liều abatacept cuối cùng.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Chưa biết liệu abatacept có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ sơ sinh/trẻ sơ sinh. Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng abatacept và đến 14 tuần sau liều abatacept cuối cùng.
Lưu ý khi lái xe & vận hành máy móc
Abatacept được cho là không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, chóng mặt và giảm thị lực đã được báo cáo ở bệnh nhân được điều trị bằng abatacept, do đó, nếu bệnh nhân gặp các triệu chứng như vậy, nên tránh lái xe và sử dụng máy móc.
Quá liều Abatacept và xử trí
Quá liều và độc tính
Liều lên đến 50 mg/kg tiêm IV nhưng không gây độc tính trên bệnh nhân.
Cách xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được theo dõi bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của phản ứng có hại nào và tiến hành điều trị triệu chứng thích hợp.
Quên liều và xử trí
Nếu bệnh nhân bỏ lỡ một lần tiêm abatacept và trong vòng ba ngày kể từ ngày dự định dùng thuốc, bệnh nhân nên được hướng dẫn để dùng ngay liều đã quên và duy trì lịch trình ban đầu hàng tuần. Nếu liều bị bỏ lỡ quá ba ngày, bệnh nhân nên được hướng dẫn khi nào dùng liều tiếp theo dựa trên đánh giá của y tế.
https://www.medicines.org.uk/emc/product/2877/smpc#gref
https://www.medicines.org.uk/emc/product/334/smpc
https://www.drugs.com/monograph/abatacept.html
BNF 80.