Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Interferon alfa-n3: Thuốc điều trị sùi mào gà

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Interferon alfa-n3 (nguồn gốc bạch cầu người).

Loại thuốc

Interferon. Chất điều biến miễn dịch, thuốc chống ung thư, thuốc kháng virus.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm: 5 triệu đơn vị/0,5 ml, 5 triệu đơn vị/1ml

Chỉ định

Interferon alfa-n3 được chỉ định trong điều trị sùi mào gà (mụn cóc sinh dục) do HPV (Condylomata acuminata) kháng trị hoặc tái phát ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên.

Dược lực học

Interferon là một họ gồm nhiều phân tử protein nhỏ có khối lượng phân tử khoảng 15 000 tới 21 000 dalton. Interferon được tiết ra từ các tế bào để đáp ứng với nhiễm virus hoặc với các chất gây cảm ứng sinh học và tổng hợp khác. Đã xác định được 3 lớp chính interferon: alfa, beta, và gamma. Bản thân 3 lớp chính đó cũng không thuần nhất và có thể tập hợp lại nhiều loại phân tử interferon khác nhau. Trên 14 interferon alfa khác nhau về di truyền ở người đã được xác định.

Interferon tương tác với tế bào thông qua các thụ thể trên bề mặt tế bào có ái lực cao. Sau khi kích hoạt, nhiều tác động có thể được phát hiện bao gồm cả cảm ứng phiên mã gen, ức chế sự phát triển của tế bào, thay đổi trạng thái biệt hóa tế bào, can thiệp vào biểu hiện gen sinh ung, thay đổi biểu hiện kháng nguyên bề mặt tế bào, tăng hoạt động thực bào của đại thực bào và tăng độc tính tế bào của tế bào lympho đối với tế bào đích.

Cụ thể: interferon alfa - n3 điều chỉnh sự biểu hiện của các kháng nguyên phù hợp tế bào chính (MHC I), cho phép tăng cường trình diện các peptit có nguồn gốc từ kháng nguyên virus. Điều này giúp tăng cường kích hoạt các tế bào T CD8 + là tiền thân của tế bào lympho T gây độc tế bào (CTL) và làm cho đại thực bào trở thành mục tiêu tốt hơn để tiêu diệt qua trung gian CTL.

Interferon alpha cũng gây ra sự tổng hợp một số chất trung gian kháng vi rút chính, bao gồm 2'-5 'oligoadenylate synthetase (2'-5' A synthetase), beta-2 microglobulin, neopterin và protein kinase R.

Động lực học

Hấp thu

Interferon alfa phải được dùng đường tiêm vì thuốc sẽ bị giáng hóa qua đường tiêu hóa do các enzym tiêu protein. Interferon alfa hấp thu tốt sau khi tiêm bắp hoặc tiêm dưới da; liều hấp thu sau tiêm bắp hoặc dưới da trên 80%. Nồng độ đỉnh interferon alfa huyết thanh sau tiêm tĩnh mạch đạt được trong vòng 15 - 60 phút và cao hơn nhiều so với tiêm bắp hoặc dưới da.

Tuy vậy, nồng độ interferon alfa sau tiêm bắp hoặc dưới da được duy trì lâu hơn so với khi tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch nhanh (như 40 phút hoặc ít hơn). Sau khi tiêm dưới da interferon alfa, nồng độ huyết thanh và thời gian đạt được tương tự như khi tiêm bắp, tuy nồng độ đỉnh thuốc huyết thanh đạt được chậm hơn đôi chút. 

Sau khi tiêm interferon alfa-n3 vào trong tổn thương hột cơm ở hậu môn - sinh dục, không phát hiện được nồng độ thuốc trong huyết tương (giới hạn phát hiện là 3 đv/ml); tuy vậy, hấp thu toàn thân vẫn có, vì vẫn xảy ra các tác dụng phụ ở các người bệnh này. 

Phân bố

Chưa có dữ liệu.

Chuyển hóa

Chưa có dữ liệu.

Thải trừ

Nửa đời thải trừ của interferon alfa khoảng 2 - 7 giờ sau tiêm dưới da. Một lượng không đáng kể interferon thải trừ vào nước tiểu; bài tiết qua mật và chuyển hóa ở gan là con đường thải trừ phụ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Các dẫn xuất 5 - aminosalicylic acid, cladribine, deferiprone, dipyrone, promazine: có thể làm tăng tác dụng ức chế tủy của interferon alpha - n3.

Aldesleukin: interferons alfa-n3 có thể làm tăng tác dụng phụ / độc hại của aldesleukin. Đặc biệt, nguy cơ nhiễm độc cơ tim và thận có thể tăng lên khi kết hợp thuốc này. Chỉ dùng đồng thời aldesleukin và interferon alfa - n3 ở những bệnh nhân có lợi ích tiềm năng cao hơn nguy cơ nhiễm độc nặng. Theo dõi chặt chẽ chức năng thận và tim nếu sử dụng phối hợp.

BCG (tiêm vào bàng quang): Interferon alpha - n3 có thể làm giảm tác dụng điều trị của BCG.

Chloramphenicol (Thuốc nhỏ mắt): Có thể làm tăng tác dụng phụ của các interferon alpha - n3.

Chlozapine, ribavirin, zidovudine: Interferons alfa - n3 có thể làm tăng tác dụng phụ/độc hại của các thuốc trên.

Methadone: Interferon alfa - n3 có thể làm tăng nồng độ methadone trong huyết thanh.

Thuốc đối kháng vitamin K (ví dụ, warfarin): Interferon alfa - n3 có thể tăng cường tác dụng chống đông máu của thuốc đối kháng vitamin K.

Chống chỉ định

Quá mẫn với các protein alpha interferon của người hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Phản ứng phản vệ với globulin miễn dịch của chuột (IgG), protein trứng hoặc neomycin.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Tiêm dưới da (Intralesional): 250.000 đơn vị cho mỗi mụn cóc hai lần/tuần trong tối đa 8 tuần; liều tối đa mỗi đợt điều trị: 2,5 triệu đơn vị. Không nên lặp lại điều trị trong vòng tối thiểu 3 tháng sau đợt điều trị 8 tuần đầu tiên (trừ khi mụn cóc vẫn còn đang mọc hoặc mụn cóc mới xuất hiện).

Chích vào gốc mụn cóc bằng kim 30G. Đối với mụn cóc lớn, liều lượng có thể được tiêm ở một số điểm xung quanh mép ngoài của mụn cóc (tổng liều: 0,05 mL/mụn cóc).

Trẻ em 

Tham khảo liều dùng cho người lớn.

Đối tượng khác

Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan và suy thận.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Nhức đầu, ớn lạnh, mệt mỏi, khó chịu, chóng mặt, trầm cảm, mất ngủ, ngất do phản xạ thần kinh phế vị, mê sảng, dị cảm, giảm số lượng bạch cầu, bệnh hạch, đau cơ, đau khớp, đau lưng, chuột rút, triệu chứng giống cúm (nhức đầu, sốt và/hoặc đau cơ), sốt, vã mồ hôi, ngứa, tăng khát, buồn nôn, nôn, khó tiêu, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, rối loạn thị giác, viêm mũi, chảy máu cam, viêm họng.

Ít gặp 

Tiểu khó, nhiễm độc gan, đỏ bừng, thiếu tập trung, lo lắng, da nhạy cảm ánh sáng.

Lưu ý

Lưu ý chung

Liên quan đến tác dụng phụ

Các triệu chứng giống cúm (phổ biến) có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy nhược.

Phản ứng quá mẫn: Ngừng sử dụng nếu xảy ra các dấu hiệu/triệu chứng của phản ứng quá mẫn (ví dụ: mày đay, phù mạch, co thắt phế quản, phản vệ).

Liên quan đến tình trạng bệnh

Ức chế tủy xương: Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân bị suy tủy nặng.

Bệnh tim mạch: Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có bệnh tim mạch từ trước (ví dụ, đau thắt ngực không ổn định, suy tim sung huyết chưa được kiểm soát). Trong một tuyên bố khoa học từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, interferon đã được xác định là một tác nhân có thể gây ngộ độc cơ tim trực tiếp có thể hồi phục hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng rối loạn chức năng cơ tim tiềm ẩn.

Rối loạn đông máu: Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân bị rối loạn đông máu (ví dụ, viêm tắc tĩnh mạch, thuyên tắc phổi, bệnh hemophilia).

Bệnh tiểu đường: Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân tiểu đường bị nhiễm toan ceton.

Bệnh phổi: Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân bị bệnh phổi nặng (ví dụ, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính).

Rối loạn co giật: Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân bị rối loạn co giật.

Các vấn đề về dạng bào chế

Albumin: Sản phẩm có chứa albumin, có thể mang nguy cơ lây truyền Creutzfeldt-Jakob hoặc các bệnh do vi rút khác.

Khi thay đổi sản phẩm do các nhà sản xuất khác nhau: do sự khác biệt về nhà sản xuất, độ mạnh và loại interferon, không nên thay đổi từ loại interferon này sang loại interferon khác; nếu thay đổi có thể cần phải thay đổi liều lượng.

Các cảnh báo/thận trọng khác

Bệnh nhân nên được lựa chọn điều trị dựa trên một số yếu tố: vị trí và kích thước của tổn thương, điều trị và đáp ứng trong quá khứ và khả năng tuân thủ phác đồ điều trị của bệnh nhân. Liệu pháp đặc biệt hữu ích cho những bệnh nhân không đáp ứng tốt với các phương thức điều trị khác (ví dụ, nhựa podophyllin, phẫu thuật, laser hoặc liệu pháp áp lạnh).

Lưu ý với phụ nữ có thai

Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật chưa được thực hiện.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Vẫn chưa biết liệu interferon alfa - n3 có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do khả năng xảy ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, nhà sản xuất khuyến cáo nên đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng thuốc, dựa trên tầm quan trọng của việc điều trị cho người mẹ.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Chưa có trường hợp quá liều cấp tính nào được báo cáo. Các nghiên cứu trên động vật không thể dự đoán được đáp ứng ở người vì các tác dụng do interferon alfa thường có tính chất đặc hiệu đối với loài. 

Cách xử lý khi quá liều

Cũng như đối với tất cả các thuốc có tác dụng dược lý, phải theo dõi chặt chẽ người bệnh, nếu cần, điều trị triệu chứng và hồi sức cấp cứu.

Quên liều và xử trí

Gọi cho bác sĩ để được hướng dẫn nếu bạn bỏ lỡ lịch tiêm interferon alfa-n3.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Interferon alfa-n3

  1. Dược thư Quốc Gia Việt Nam
  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/ppa/interferon-alfa-n3.html#contraindications
  3. Dailymed: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=241ece31-e649-021a-e054-00144ff8d46c
  4. go.drugbank.com: https://go.drugbank.com/drugs/DB00018
  5. Uptodate: https://www.uptodate.com/contents/interferon-alfa-n3-drug-information?search=interferon%20alpha%20n3&source=panel_search_result&selectedTitle=1~2&usage_type=panel&kp_tab=drug_general&display_rank=1#F183310

Ngày cập nhật: 19/07/2021