Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Bệnh lý/
  3. Tim mạch/
  4. Viêm mạch

Viêm mạch là gì? Nguyên nhân gây bệnh, chẩn đoán và điều trị

Bác sĩNguyễn Thị Thu Thảo

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp Đại học Y Dược Thái Nguyên, bác sĩ đã có nhiều năm kinh nghiệm khám chữa bệnh Chuyên khoa Nội và Nhi. Với kiến thức chuyên môn vững chắc, bác sĩ luôn tận tâm chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân. Đặc biệt, bác sĩ đã hoàn thành khóa học về An toàn và Quản lý Chất lượng tại Đại học Y Hà Nội, đảm bảo việc khám chữa bệnh diễn ra an toàn, hiệu quả.

Xem thêm thông tin

Viêm mạch là tình trạng viêm trong mạch máu, làm thay đổi cấu trúc bên trong thành của các mạch máu như dày lên, suy yếu, thu hẹp và sẹo. Viêm mạch làm cho các mô và cơ quan được cung cấp bởi các mạch máu viêm không nhận được đủ máu có thể dẫn đến tổn thương mô và cơ quan, thậm chí tử vong. Hầu hết các bệnh viêm mạch máu đều là bệnh hiếm gặp.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung viêm mạch

Viêm mạch là bệnh gì?

Viêm mạch là bệnh lý viêm các mạch máu, dẫn tới thiếu máu, hoại tử và tổn thương viêm ở các cơ quan. Viêm mạch có thể xuất hiện ở bất kỳ mạch máu nào như các động mạch, tiểu động mạch, tĩnh mạch, tiểu tĩnh mạch hoặc các mao mạch.

Biểu hiện của viêm mạch rất đa dạng trên lâm sàng, phụ thuộc vào kích thước và vị trí của các mạch, các cơ quan bị tổn thương, mức độ và loại tổn thương viêm.

Để phân loại các bệnh lý mạch máu thường dựa vào đặc điểm như vị trí viêm, kích thước các mạch tổn thương chiếm ưu thế:

  • Mạch lớn: Bệnh Behcet, viêm động mạch tế bào khổng lồ, viêm mạch Takayasu.
  • Mạch trung bình: Viêm mạch kích thước trung bình dưới da, viêm nút quanh động mạch.
  • Mạch nhỏ: U hạt tế bào ưa acid với viêm đa mạch, chứng Cryoglobulin huyết, viêm đa mạch u hạt, viêm mạch liên quan tới immunoglobulin A, viêm đa vi mạch, viêm mạch dưới da.

Viêm mạch gồm hai loại là viêm mạch nguyên phát không rõ nguyên nhân gây bệnh và viêm mạch thứ phát có thể do thuốc, chất độc, nhiễm trùng hoặc bệnh tự miễn hoặc ung thư. Tùy vào loại mắc phải, bệnh có thể cải thiện mà không cần điều trị. Hoặc phải điều trị bằng thuốc trong thời gian dài.

Triệu chứng viêm mạch

Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm mạch

Viêm mạch thường làm giảm lưu lượng máu đi khắp cơ thể. Những biểu hiện trên lâm sàng của bệnh viêm mạch thường dựa vào kích thước của các mạch máu bị tổn thương, các dấu hiệu và triệu chứng chung cho hầu hết các loại viêm mạch bao gồm:

  • Bệnh nhân có dấu hiệu và triệu chứng viêm hệ thống như sốt, ra mồ hôi đêm, mệt mỏi, chán ăn, giảm cân, đau cơ, viêm khớp.
  • Một số biểu hiện bệnh viêm mạch nghiêm trọng hoặc tổn thương cơ quan cần điều trị ngay như: Xuất huyết phế nang, viêm cầu thận tiến triển nhanh, đường tiêu hóa (thiếu máu mạc treo: sự gián đoạn dòng máu nuôi ruột), mất thị lực ở bệnh nhân viêm mạch tế bào khổng lồ.
  • Các biểu hiện trên da do tổn thương mạch máu nhỏ và trung bình như: Xuất huyết, mày đay, loét, viêm mạch mạng xanh tím và hồng ban nút.

Biến chứng viêm mạch

Các biến chứng của viêm mạch phụ thuộc vào loại viêm mạch mà bạn mắc phải, bao gồm:

  • Cục máu đông. Cục máu đông có thể hình thành trong mạch máu, cản trở lưu lượng máu tuần hoàn. Biến chứng nghiêm trọng của cục máu đông có thể gây phình hoặc vỡ động mạch chủ có thể gây tử vong nếu không xử lý kịp thời.
  • Mất thị lực hoặc mù lòa. Đây là một biến chứng của viêm động mạch tế bào khổng lồ nếu không được điều trị.
  • Tổn thương cơ quan.
  • Nhiễm trùng, viêm phổi và nhiễm trùng máu.
  • Tái phát viêm mạch. Viêm mạch có thể tái phát sau khi điều trị thành công và cần điều trị bổ sung. Trường hợp bệnh viêm mạch mà bạn mắc phải không thể hết bệnh hoàn toàn và cần điều trị liên tục.
  • Viêm mạch máu lớn và trung bình như viêm động mạch tế bào khổng lồ, bệnh Kawasaki, bệnh Takayasu có thể dẫn đến biến chứng nhồi máu cơ tim cấp tính, xuất huyết não, nhồi máu não, phình động mạch chủ, lóc tách động mạch chủ, nhồi máu mạc treo.
  • Các biến chứng đe dọa tính mạng của viêm mạch máu nhỏ bao gồm: Suy thận, xuất huyết phế nang và thiếu máu cục bộ đường tiêu hóa.
  • Thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu thường gặp ở bệnh Behcet hơn các bệnh lý mạch máu khác.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ tăng hiệu quả trị liệu và giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh, giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân viêm mạch

Nguyên nhân dẫn đến viêm mạch

Viêm mạch có thể là:

  • Viêm mạch nguyên phát: Không rõ nguyên nhân gây bệnh.
  • Viêm mạch thứ phát: Bệnh lý viêm mạch máu này có thể liên quan đến gen di truyền hoặc sự bất thường của hệ thống miễn dịch. Các tác nhân có thể kích thích hệ thống miễn dịch gây ra các phản ứng như: Nhiễm trùng như viêm gan Bviêm gan C; ung thư máu; các bệnh về hệ thống miễn dịch như viêm khớp dạng thấp, xơ cứng bì và lupus ban đỏ; phản ứng với một số loại thuốc.

Viêm mạch làm cho mạch máu bị tổn thương dẫn đến chảy máu hoặc tình trạng viêm nặng lên. Quá trình viêm làm cho các lớp của thành mạch máu dày lên, thu hẹp kích thước lòng mạch máu, làm giảm lưu lượng máu cung cấp, dẫn đến giảm lượng oxy và các chất dinh dưỡng cần thiết để nuôi dưỡng các mô và cơ quan của cơ thể.

Chia sẻ:

Câu hỏi thường gặp về bệnh viêm mạch

Khi nào bệnh nhân viêm mạch cần phẫu thuật?

Bệnh nhân viêm mạch có thể cần phẫu thuật nếu tình trạng viêm làm hỏng các mạch máu, gây tắc nghẽn, phình động mạch hoặc làm giảm lưu lượng máu đến các cơ quan quan trọng. Phẫu thuật có thể được chỉ định để phục hồi hoặc thay thế các mạch máu bị tổn thương, hoặc để loại bỏ những chỗ hẹp và tắc nghẽn trong mạch máu. Bác sĩ sẽ đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh và đưa ra quyết định về loại phẫu thuật cần thiết, đồng thời giải thích những gì bệnh nhân cần chuẩn bị và mong đợi trong quá trình phẫu thuật và phục hồi.

Viêm mạch có phổ biến không?

Tình trạng viêm mạch như thế nào thì cần gặp bác sĩ?

Bệnh viêm mạch có thể chữa khỏi không?

Bệnh viêm mạch có nguy hiểm không?

Hỏi đáp (0 bình luận)