Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Levamisole (Levamisole Hydrochloride)
Loại thuốc
Thuốc trị kí sinh trùng, thuốc điều trị ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 50 mg, 80 mg, 150 mg.
Levamisole là một dẫn xuất imidazothiazole tổng hợp đã được sử dụng rộng rãi trong điều trị nhiễm giun ở cả người và động vật. Là một loại thuốc điều trị giun sán, thuốc hoạt động bằng cách nhắm vào mục tiêu là thụ thể nicotinergic acetylcholine của giun tròn.
Là một chất điều hòa miễn dịch, có vẻ như levamisole có tác dụng kích thích miễn dịch, thuốc đã được chứng minh là làm tăng số lượng tế bào NK và tế bào T hoạt hóa ở những bệnh nhân được điều trị bổ trợ cùng với 5FU đối với ung thư đại tràng giai đoạn III.
Levamisole được hấp thu nhanh chóng (2 giờ) qua đường tiêu hóa.
Gắn với protein 20 - 25%.
Chuyển hoá chủ yếu nhiều qua gan tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính và không hoạt tính.
Thời gian bán thải 4,4 - 5,6 giờ.
Sử dụng levamisole với các loại thuốc sau đây có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên gan: Capecitabine, doxifluridine, fluorouracil, tegafur.
Theo dõi bệnh nhân về tình trạng ngộ độc không triệu chứng và ngộ độc gan nhẹ, đặc biệt là tình trạng tăng phosphatase kiềm kèm theo tăng transaminase hoặc bilirubin huyết thanh. Tình trạng ngộ độc gan này thường có thể hồi phục được.
Đã có báo cáo trường hợp kéo dài thời gian prothrombin vượt quá phạm vi điều trị khi levamisole và warfarin được sử dụng đồng thời. Ở những bệnh nhân dùng đồng thời warfarin và levamisole, nên theo dõi chặt chẽ tỷ lệ thời gian prothrombin hoặc tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR). Liều warfarin có thể cần điều chỉnh để duy trì mức độ chống đông máu mong muốn.
Thuốc có thể làm tăng độc tính của phenytoin, tăng sinh khả dụng của ivermectin; giảm sinh khả dụng của albendazole. Khi sử dụng với rượu gây ra phản ứng giống như disulfiram.
Không dùng thuốc Levamisole (Levamisole Hydrochloride) cho các trường hợp sau:
Bổ trợ kết hợp với fluorouracil sau phẫu thuật cắt bỏ ung thư đại tràng:
Uống 50 mg mỗi 8 giờ trong 3 ngày (bắt đầu từ 7-30 ngày sau phẫu thuật). Có thể được điều trị duy trì trong 3 ngày mỗi 2 tuần và kéo dài trong 1 năm.
Điều trị bệnh giun đũa và nhiễm trùng giun đũa/ giun móc hỗn hợp:
Liều lượng dựa trên cân nặng: 2,5 mg / kg (tối đa: 150 mg / liều), dùng một liều duy nhất.
Điều trị bệnh giun đũa và nhiễm trùng giun đũa/ giun móc hỗn hợp:
Liều lượng dựa trên cân nặng: 2,5 mg / kg hoặc liều lượng dựa trên độ tuổi:
Người cao tuổi:
Bổ trợ kết hợp với fluorouracil sau phẫu thuật cắt bỏ ung thư đại tràng:
Chưa được nghiên cứu cụ thể ở người lớn tuổi. Mặc dù không có thông tin cụ thể so sánh việc sử dụng levamisole ở người cao tuổi với việc sử dụng ở các nhóm tuổi khác, nhưng levamisole đã được sử dụng ở bệnh nhân cao tuổi và không gây ra các tác dụng phụ hoặc các vấn đề ở người lớn tuổi hơn so với ở người trẻ tuổi.
Tuyệt lạp bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
Viêm da, hói đầu, ngứa.
Triệu chứng giống cúm, mệt mỏi, sốt, lạnh run, đau cơ.
Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm miệng, chán ăn.
Đau bụng, táo bón, đầy bụng, khó tiêu, phù.
Đau cơ khớp, chóng mặt, đau đầu, dị cảm, rối loạn vị giác, rối loạn khướu giác.
Ngủ gà, trầm cảm, căng thẳng, mất ngủ, lo lắng, nhìn mờ, nhiễm trùng.
Mề đay, đau ngực, viêm kết mạc.
Tăng bilirubin máu, suy thận.
Lú lẫn, ảo giác, suy giảm khả năng tập trung, ác mộng và hội chứng giống bệnh não, phù quanh ổ mắt, xuất huyết âm đạo, shock phản vệ.
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy bằng chứng về độc tính trên phôi thai. Không có dữ liệu về thuốc được kiểm chứng quá trình mang thai ở người. Levamisole chỉ nên được dùng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ.
Không có dữ liệu về sự bài tiết của levamisole vào sữa mẹ. Không có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ để xác định nguy cơ trẻ sơ sinh khi sử dụng thuốc này trong thời kỳ cho con bú. Cân nhắc lợi ích tiềm năng so với những rủi ro có thể xảy ra trước khi dùng thuốc này ở phụ nữ đang cho con bú.
Không có thông tin.
Quá liều và độc tính
Levamisole đã bị rút khỏi thị trường Mỹ vào năm 2000 do khả năng gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm giảm bạch cầu hạt. Levamisole đã được phát hiện là một chất tạp nhiễm trong cocaine và có thể dẫn đến nhiều tác dụng phụ ở những người sử dụng cocaine.
Bệnh nhân ngộ độc levamisole thường có biểu hiện trên da bao gồm các bóng nước xuất huyết lớn, đau và/ hoặc hoại tử.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị ngộ độc levamisole chủ yếu là điều trị hỗ trợ và các tổn thương da thường lành sau khi ngừng sử dụng cocaine.
Thuốc được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa, cần tham vấn ý kiến bác sĩ nếu nghi ngờ quên liều.
Tên thuốc: Levamisole (Levamisole Hydrochloride)
1) Drugs.com:
2) Uptodate:
https://www.uptodate.com/contents/levamisole-international-drug-information-concise?search=levamisole&source=panel_search_result&selectedTitle=1~31&usage_type=panel&kp_tab=drug_international&display_rank=1#F53345455
3) Micromedex:
https://www.micromedexsolutions.com/micromedex2/librarian/PFDefaultActionId/evidencexpert.DoIntegratedSearch?navitem=topHome&isToolPage=true#
4) https://go.drugbank.com/drugs/DB00848
5) https://www.mims.com/malaysia/drug/info/levamisole?mtype=generic
6) https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3498128/
Ngày cập nhật: 31/7/2021