Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Levamisole

Levamisole: Thuốc trị kí sinh trùng, điều trị ung thư

09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Levamisole (Levamisole Hydrochloride)

Loại thuốc

Thuốc trị kí sinh trùng, thuốc điều trị ung thư.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 50 mg, 80 mg, 150 mg.

Chỉ định

  • Điều trị bệnh giun đũa và nhiễm trùng giun đũa/ giun móc hỗn hợp.
  • Levamisole được chỉ định điều trị bổ trợ kết hợp với fluorouracil sau phẫu thuật cắt bỏ ung thư đại tràng giai đoạn C theo Duke.
  • Điều trị melanôm (ung thư tế bào hắc tố) và ung thư đầu/ cổ.

Dược lực học

Levamisole là một dẫn xuất imidazothiazole tổng hợp đã được sử dụng rộng rãi trong điều trị nhiễm giun ở cả người và động vật. Là một loại thuốc điều trị giun sán, thuốc hoạt động bằng cách nhắm vào mục tiêu là thụ thể nicotinergic acetylcholine của giun tròn.

Là một chất điều hòa miễn dịch, có vẻ như levamisole có tác dụng kích thích miễn dịch, thuốc đã được chứng minh là làm tăng số lượng tế bào NK và tế bào T hoạt hóa ở những bệnh nhân được điều trị bổ trợ cùng với 5FU đối với ung thư đại tràng giai đoạn III.

Động lực học

Hấp thu

Levamisole được hấp thu nhanh chóng (2 giờ) qua đường tiêu hóa.

Phân bố

Gắn với protein 20 - 25%.

Chuyển hóa

Chuyển hoá chủ yếu nhiều qua gan tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính và không hoạt tính.

Thải trừ

Thời gian bán thải 4,4 - 5,6 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Sử dụng levamisole với các loại thuốc sau đây có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên gan: Capecitabine, doxifluridine, fluorouracil, tegafur.

Theo dõi bệnh nhân về tình trạng ngộ độc không triệu chứng và ngộ độc gan nhẹ, đặc biệt là tình trạng tăng phosphatase kiềm kèm theo tăng transaminase hoặc bilirubin huyết thanh. Tình trạng ngộ độc gan này thường có thể hồi phục được.

Đã có báo cáo trường hợp kéo dài thời gian prothrombin vượt quá phạm vi điều trị khi levamisole và warfarin được sử dụng đồng thời. Ở những bệnh nhân dùng đồng thời warfarin và levamisole, nên theo dõi chặt chẽ tỷ lệ thời gian prothrombin hoặc tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế (INR). Liều warfarin có thể cần điều chỉnh để duy trì mức độ chống đông máu mong muốn.

Thuốc có thể làm tăng độc tính của phenytoin, tăng sinh khả dụng của ivermectin; giảm sinh khả dụng của albendazole. Khi sử dụng với rượu gây ra phản ứng giống như disulfiram.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Levamisole (Levamisole Hydrochloride) cho các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với levamisole;
  • Bệnh lý huyết học trước đó;
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú;
  • Viêm khớp dạng thấp;
  • Suy thận nặng.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Bổ trợ kết hợp với fluorouracil sau phẫu thuật cắt bỏ ung thư đại tràng:

Uống 50 mg mỗi 8 giờ trong 3 ngày (bắt đầu từ 7-30 ngày sau phẫu thuật). Có thể được điều trị duy trì trong 3 ngày mỗi 2 tuần và kéo dài trong 1 năm.

Điều trị bệnh giun đũa và nhiễm trùng giun đũa/ giun móc hỗn hợp:

Liều lượng dựa trên cân nặng: 2,5 mg / kg (tối đa: 150 mg / liều), dùng một liều duy nhất.

Trẻ em

Điều trị bệnh giun đũa và nhiễm trùng giun đũa/ giun móc hỗn hợp:

Liều lượng dựa trên cân nặng: 2,5 mg / kg hoặc liều lượng dựa trên độ tuổi:

  • 1 tháng đến < 1 tuổi: 40 mg một liều duy nhất.
  • 1 đến 7 tuổi: 80 mg một liều duy nhất.
  • > 7 tuổi: 150 mg một liều duy nhất.

Đối tượng khác

Người cao tuổi:

Bổ trợ kết hợp với fluorouracil sau phẫu thuật cắt bỏ ung thư đại tràng:

Chưa được nghiên cứu cụ thể ở người lớn tuổi. Mặc dù không có thông tin cụ thể so sánh việc sử dụng levamisole ở người cao tuổi với việc sử dụng ở các nhóm tuổi khác, nhưng levamisole đã được sử dụng ở bệnh nhân cao tuổi và không gây ra các tác dụng phụ hoặc các vấn đề ở người lớn tuổi hơn so với ở người trẻ tuổi.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Tuyệt lạp bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.

Viêm da, hói đầu, ngứa.

Triệu chứng giống cúm, mệt mỏi, sốt, lạnh run, đau cơ.

Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm miệng, chán ăn.

Đau bụng, táo bón, đầy bụng, khó tiêu, phù.

Đau cơ khớp, chóng mặt, đau đầu, dị cảm, rối loạn vị giác, rối loạn khướu giác.

Ngủ gà, trầm cảm, căng thẳng, mất ngủ, lo lắng, nhìn mờ, nhiễm trùng.

Ít gặp

Mề đay, đau ngực, viêm kết mạc.

Hiếm gặp

Tăng bilirubin máu, suy thận.

Không xác định tần suất

Lú lẫn, ảo giác, suy giảm khả năng tập trung, ác mộng và hội chứng giống bệnh não, phù quanh ổ mắt, xuất huyết âm đạo, shock phản vệ.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân có các tình trạng sau: Bệnh gan và thận; viêm khớp dạng thấp và dương tính với HLA B27 (có thể làm tăng nguy cơ tuyệt lạp/ giảm bạch cầu hạt); bệnh nhân mắc hội chứng Sjogren (thuốc được báo cáo là gây nhiều độc tính hơn); bệnh nhân động kinh (levamisole có hoạt tính gây co giật, đặc biệt ở liều cao).
  • Levamisole được chỉ định điều trị bổ trợ kết hợp với fluorouracil sau khi phẫu thuật cắt bỏ ung thư đại tràng giai đoạn C theo Duke. Trước khi khởi đầu điều trị với fluorouracil và levamisole, xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, số lượng tiểu cầu, điện giải máu, và các xét nghiệm chức năng gan được khuyến cáo thực hiện.
  • Sau đó cần xét nghiệm theo dõi tổng phân tích tế bào máu và tiểu cầu hàng tuần trước mỗi lần điều trị bằng fluorouracil được khuyến cáo. Các xét nghiệm điện giải và chức năng gan được khuyến cáo thực hiện theo dõi mỗi 3 tháng trong vòng 1 năm. Bệnh nhân nên được cảnh báo rằng nếu xuất hiện các triệu chứng giống như cúm, mệt mỏi, viêm miệng nặng và/ hoặc tiêu chảy xảy ra, cần thông báo cho bác sĩ ngay lập tức.
  • Nếu số lượng bạch cầu là 2.500 - 3.500/ mm³, hãy hoãn việc sử dụng fluorouracil cho đến khi số lượng bạch cầu > 3.500/ mm³. Nếu số lượng bạch cầu < 2.500/ mm³, trì hoãn sử dụng fluorouracil cho đến khi số lượng bạch cầu > 3.500/ mm³ và khởi động lại với liều fluorouracil giảm 20% so với liều trước đó.
  • Nếu số lượng bạch cầu vẫn < 2.500/ mm³ trong hơn 10 ngày, mặc dù đã trì hoãn việc sử dụng fluorouracil, hãy ngừng levamisole.
  • Cả fluorouracil và levamisole nên được tạm ngừng sử dụng khi số lượng tiểu cầu < 100.000/ mm³.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy bằng chứng về độc tính trên phôi thai. Không có dữ liệu về thuốc được kiểm chứng quá trình mang thai ở người. Levamisole chỉ nên được dùng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có dữ liệu về sự bài tiết của levamisole vào sữa mẹ. Không có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ để xác định nguy cơ trẻ sơ sinh khi sử dụng thuốc này trong thời kỳ cho con bú. Cân nhắc lợi ích tiềm năng so với những rủi ro có thể xảy ra trước khi dùng thuốc này ở phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có thông tin.

Quá liều

Quá liều Levamisole và xử trí

Quá liều và độc tính

Levamisole đã bị rút khỏi thị trường Mỹ vào năm 2000 do khả năng gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm giảm bạch cầu hạt. Levamisole đã được phát hiện là một chất tạp nhiễm trong cocaine và có thể dẫn đến nhiều tác dụng phụ ở những người sử dụng cocaine.

Bệnh nhân ngộ độc levamisole thường có biểu hiện trên da bao gồm các bóng nước xuất huyết lớn, đau và/ hoặc hoại tử.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị ngộ độc levamisole chủ yếu là điều trị hỗ trợ và các tổn thương da thường lành sau khi ngừng sử dụng cocaine.

Quên liều và xử trí

Thuốc được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa, cần tham vấn ý kiến bác sĩ nếu nghi ngờ quên liều.

Nguồn tham khảo