Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

U tế bào hắc tố là gì? Nguyên nhân gây bệnh, phương pháp điều trị và nguyên tắc phòng ngừa

Ngày 07/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

U tế bào hắc tố ác tính phát sinh từ các tế bào sinh sắc tố melanin (ví dụ: Da, niêm mạc, mắt hoặc hệ thần kinh trung ương). Mức độ di căn có tương quan với độ sâu của sự xâm lấn qua da. U tế bào hắc tố thường lây lan và tiên lượng xấu. Chẩn đoán bệnh bằng sinh thiết. Điều trị bằng phẫu thuật loại bỏ tế bào ác tính trên diện rộng nhưng khi bệnh di căn thường rất khó chữa khỏi.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

U tế bào hắc tố là gì?

Ung thư hắc tố là bệnh lý ác tính của các tế bào sinh sắc tố melanin, các tế bào này phân bố chủ yếu (khoảng 90%) ở phần đáy của lớp thượng bì. Loại ung thư này thường khởi đầu từ một vết tàn nhang, nốt ruồi lành tính, đám sắc tố bẩm sinh hay còn gọi là vết bớt. Ung thư hắc tố là bệnh lý nguy hiểm nhất trong ba loại ung thư da vì khối u thường tiến triển nhanh, xâm lấn sâu vào các mô và di căn sang nhiều cơ quan khác của cơ thể.

U tế bào hắc tố xuất hiện chủ yếu trên da; ngoài ra còn trên niêm mạc miệng, sinh dục, trực tràng và kết mạc. Các khối u ác tính cũng có thể phát triển trong lớp màng mạch của mắt, trong màng não (pia hoặc màng nhện) và trong móng tay. 

Khối u di căn thông qua hệ bạch huyết và mạch máu. Di căn đến các vùng da lân cận dẫn đến hình thành các sẩn hoặc nốt vệ tinh có hoặc không có sắc tố. Nghiêm trọng hơn, khối u cũng có thể di căn đến các vùng da xa hoặc các cơ quan nội tạng. Đôi khi, các tế bào di căn hoặc sưng hạch bạch huyết được phát hiện trước khi xác định được vị trí tổn thương ban đầu.

Ung thư tế bào hắc tố được phân thành 4 loại:

U hắc tố lan rộng trên bề mặt

Chiếm 70% ung thư hắc tố, thường không có triệu chứng, xuất hiện phổ biến nhất ở chân phụ nữ và thân của nam giới. Tổn thương thường là một mảng với các vùng không đều, nổi lên và có màu nâu hoặc rám, thường kèm các đốm đỏ, trắng, đen và xanh hoặc các nốt nhỏ, đôi khi nổi lên màu xanh đen.

Chú ý các vết lõm nhỏ giống như khía ở vùng viền và sự mở rộng hoặc thay đổi màu sắc. Về mặt mô học, các tế bào hắc tố không điển hình xâm lấn vào lớp hạ bì và biểu bì. Loại u ác tính này phổ biến nhất có đột biến kích hoạt trong gen BRAF ở V600.

Khối u ác tính dạng nốt

Chiếm từ 15 - 30% các khối u ác tính, có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể dưới dạng sẩn sẫm màu, sần sùi hoặc mảng bám thay đổi từ màu ngọc trai sang màu xám đến đen. Đôi khi, một tổn thương có chứa ít sắc tố hoặc có thể trông giống như một khối u mạch máu. Trừ khi bị loét, u hắc tố dạng nốt không có triệu chứng, nhưng bệnh nhân thường phải đi thăm khám vì tổn thương lan rộng nhanh chóng.

U hắc tố Lentigo maligna

Chiếm 5% các khối u ác tính, thường phát sinh ở những bệnh nhân lớn tuổi từ lentigo ác tính (tàn nhang Hutchinson hoặc u hắc tố ác tính tại chỗ - một đốm nâu hoặc rám nắng giống như tàn nhang). U thường xuất hiện trên mặt hoặc các khu vực thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng như một nốt sần hoặc mảng không có triệu chứng, phẳng, rám nắng hoặc nâu, có hình dạng bất thường với các đốm màu nâu sẫm hoặc đen rải rác không đều trên bề mặt.

Trong lentigo ác tính, cả tế bào hắc tố bình thường và ác tính đều ở lớp biểu bì. Khi các tế bào hắc tố ác tính xâm lấn lớp hạ bì và tổn thương thì được gọi là u hắc tố lentigo ác tính và có thể di căn. Loại u ác tính này thường có đột biến trong gen C-kit.

U hắc tố không sắc tố

U hắc tố không sắc tố là một loại u ác tính không tạo ra sắc tố. Nó có thể là bất kỳ loại nào trong số 4 loại chính và thường được xếp chung với các loại ung thư hắc tố phụ như u ác tính dạng spitzoid, u ác tính desmoplastic, u hắc tố hướng thần kinh và các loại khác. 

Gặp phải ở < 10% các khối u ác tính, các khối u ác tính không sắc tố có thể có màu hồng, đỏ hoặc hơi nâu nhạt và đường viền rõ ràng. Sự xuất hiện của chúng có thể gợi ý các tổn thương lành tính, hoặc một dạng ung thư da không phải u ác tính, và do đó dẫn đến chẩn đoán muộn và tiên lượng có thể xấu hơn.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của u tế bào hắc tố

Dấu hiệu đầu tiên của u tế bào hắc tố là hình thành nối ruồi mới hoặc sự thay đổi bề ngoài của nốt ruồi đã có như:

  • Phát triển kích thước;

  • Thay đổi hình dạng, màu sắc;

  • Chảy máu hoặc chai sạn;

  • Ngứa hoặc đau.

Có thể phân biệt nốt ruồi bình thường và u tế bào hắc tố bằng các đặc trưng sau:

 

Nốt ruồi bình thường

U tế bào hắc tố

Hình dạng

Đối xứng, hình bầu dục hoặc hình tròn

Không đối xứng, hình dạng bất thường 

Đường viền

Trơn nhẵn

Viền có khía

Màu sắc

Đồng nhất

Có 2 đến nhiều màu

Kích thước

Cố định

Tăng theo thời gian

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến u tế bào hắc tố

Tia cực tím trong ánh nắng mặt trời (đặc biệt là UVB) tác động trực tiếp và lặp lại trên vùng da không được che chắn, làm tổn thương tế bào biểu bì là nguyên nhân chính gây ra u tế bào hắc tố. 

Các nguồn ánh sáng nhân tạo như đèn chiếu nắng và giường tắm nắng cũng có thể gây u tế bào hắc tố.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc u tế bào hắc tố?

Mọi người đều có nguy cơ mắc u tế bào hắc tố, đặc biệt là những người thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời mà không dùng các biện pháp bảo vệ (kem chống nắng, mặc áo quần dài...), trẻ em và người cao tuổi vì da của những đối tượng này thường khá mỏng nên dễ bị tổn thương hơn.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải u tế bào hắc tố

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc u tế bào hắc tố, bao gồm:

  • Tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời gây cháy nắng phồng rộp và lặp đi lặp lại trên một vùng da;

  • Điều trị nhiều lần bằng phương pháp chiếu tia cực tím A (UVA) hoặc psoralen cộng với tia UVA (PUVA);

  • Ung thư da không tế bào hắc tố;

  • Tiền sử gia đình và bản thân bị u ác tính;

  • Da sáng màu và có tàn nhang;

  • Có nốt ruồi không điển hình, đặc biệt > 5 nốt;

  • Tăng số lượng tế bào biểu bì tạo hắc tố;

  • Sử dụng thuốc chế miễn dịch hoặc đang có tình trạng suy giảm miễn dịch;

  • Mắc ung thư hắc tố lentigo;

  • Bớt tế bào hắc tố bẩm sinh lớn hơn 20cm (bớt bẩm sinh khổng lồ);

  • Hội chứng nốt ruồi không điển hình (hội chứng nốt ruồi loạn sản);

  • Hội chứng nốt ruồi - khối u ác tính không điển hình có tính di truyền.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán u tế bào hắc tố

Lâm sàng

Ghi nhận thông tin khai thác từ bệnh nhân và thăm khám vùng da có triệu chứng để phân biệt sơ bộ tình trạng lành tính với u tế bào hắc tố.

Sinh thiết

Thực hiện sinh thiết và đánh giá mô học khi nốt ruồi có một số đặc điểm sau (gọi tắt là ABCDE của khối u ác tính):

A: Asymmetry - hình dạng không đối xứng;

B: Đường viền - đường viền không đều (tức là không tròn hoặc bầu dục);

C: Màu sắc - biến đổi màu sắc của nốt ruồi, màu sắc bất thường, đổi thành màu khác hoặc đậm hơn đáng kể so với các nốt ruồi khác của bệnh nhân;

D: Đường kính - > 6mm;

E: Biến đổi - xuất hiện nốt ruồi mới ở bệnh nhân > 30 tuổi hoặc nốt ruồi thay đổi.

Dấu hiệu nguy hiểm (Red-flags)

  • Nốt ruồi lan rộng hoặc thay đổi hình dạng.

  • Thay đổi đặc tính bề mặt hoặc tính nhất quán.

  • Dấu hiệu viêm ở vùng da xung quanh, có thể chảy máu, loét, ngứa hoặc đau.

Tuy nhiên, hiện tượng mở rộng, sẫm màu, loét hoặc chảy máu thường cho thấy khối u ác tính đã xâm lấn sâu vào da.

Nếu có nghi ngờ, nên sinh thiết toàn bộ chiều sâu của lớp hạ bì và mở rộng ra ngoài rìa của tổn thương một chút, ngay cả những tổn thương nhẹ cũng nên được sinh thiết. Có thể chẩn đoán sớm hơn ung thư tế bào hắc tố nếu lấy được các mẫu sinh thiết từ các tổn thương có màu sắc loang lổ (ví dụ: Nâu hoặc đen với các nốt đỏ, xám hoặc xanh lam), độ cao không đều có thể nhìn thấy hoặc sờ thấy, có các vết lõm hoặc khía góc cạnh ở đường viền.

Đối với các tổn thương rộng hơn như lentigo ác tính, sinh thiết một số khu vực đại diện có thể làm tăng hiệu qủa chẩn đoán. Không nên tiến hành phẫu thuật triệt để trước chẩn đoán mô học.

Các khối u, đặc biệt nếu đã di căn, nên được xét nghiệm di truyền để tìm đột biến và tiến hành điều trị phù hợp, ví dụ: chỉ định vemurafenib, một chất ức chế BRAF, đối với các khối u ác tính di căn mang đột biến V600 trong gen BRAF.

Chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý: Ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư biểu mô tế bào vảy, dày sừng tiết bã, nốt ruồi không điển hình, nốt ruồi xanh, u da, nốt ruồi, khối máu tụ (đặc biệt ở bàn tay hoặc bàn chân), hồ tĩnh mạch, u hạt sinh mủ và mụn cóc có huyết khối khu trú.

Phân loại giai đoạn

Việc phân loại khối u ác tính dựa trên các tiêu chí lâm sàng và bệnh lý tương ứng với hệ thống phân loại khối u - hạch - di căn (TNM). 

  • Giai đoạn I và II: Khối u ác tính nguyên phát khu trú.

  • Giai đoạn III: Di căn đến các hạch bạch huyết khu vực.

  • Giai đoạn IV: Bệnh di căn xa.

Phương pháp điều trị u tế bào hắc tố hiệu quả

Phẫu thuật cắt bỏ

Điều trị u tế bào hắc tố chủ yếu bằng phẫu thuật cắt bỏ (cắt bỏ cục bộ hoặc diện rộng). Mặc dù còn có nhiều tranh luận nhưng hầu hết các chuyên gia đồng ý rằng: Nếu tổn thương dày < 0,8mm nên cắt bỏ thêm vùng da rộng 1cm tính từ phần rìa.

Đối với khối u dày < 0,8mm kèm loét, xem xét sinh thiết hạch lympho (SLNB). Các tổn thương dày hơn có thể phẫu thuật loại bỏ trên vùng rộng hơn và sinh thiết hạch bạch huyết.

Ung thư hắc tố Lentigo ác tính và lentigo ác tính thường được điều trị bằng cách cắt bỏ cục bộ rộng và ghép da nếu cần thiết. Xạ trị ít hiệu quả hơn. Phương pháp điều trị lý tưởng của khối u ác tính tại chỗ là phẫu thuật cắt bỏ. Đôi khi có thể thực hiện bằng cắt bỏ theo giai đoạn hoặc phẫu thuật vi mô Mohs, nghĩa là cắt bỏ các đường viền mô dần dần cho đến khi mẫu mô được kiểm tra bằng kính hiển vi không có khối u. 

Imiquimod hoặc phẫu thuật lạnh

Nếu sức khoẻ bệnh nhân không đáp ứng hoặc không thể phẫu thuật (vì bệnh đồng mắc hoặc liên quan đến các khu vực quan trọng về mặt thẩm mỹ), có thể chỉ định imiquimod và phẫu thuật lạnh. Hầu hết các phương pháp điều trị khác thường không xâm nhập đủ sâu vào các mô bệnh.

Các khối u ác tính dạng nốt hoặc lan rộng thường được điều trị bằng cách cắt bỏ cục bộ rộng. Khuyến cáo bóc tách hạch bạch huyết khi có bằng chứng lâm sàng hoặc đánh giá mô học chứng tỏ tế bào ung thư di căn đến hạch.

Đối với khối u ác tính di căn hoặc không thể cắt bỏ, chỉ định điều trị bằng liệu pháp miễn dịch (ví dụ: Pembrolizumab, nivolumab, ipilimumab), liệu pháp nhắm mục tiêu (ví dụ: Vemurafenib, dabrafenib, encorafenib) và xạ trị.

Bệnh di căn

Điều trị ung thư hắc tố di căn bằng cách: 

Bệnh di căn nói chung là không thể chữa khỏi, nhưng trong một số trường hợp nhất định, di căn khu trú có thể được loại bỏ và giúp kéo dài thời gian sống.

Liệu pháp miễn dịch với kháng thể kháng chết theo chương trình (PD-1) (pembrolizumab và nivolumab) kéo dài thời gian sống sót. Chúng ức chế thụ thể PD-1 làm suy giảm phản ứng của tế bào T chống lại bệnh ung thư.

Ipilimumab (kháng thể đơn dòng chống lại kháng nguyên liên kết với tế bào lympho T gây độc tế bào 4 [CTLA-4]) là một dạng khác của liệu pháp miễn dịch cũng có thể kéo dài thời gian sống sót. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn sự bất hoạt của tế bào T, do đó giải phóng hệ thống miễn dịch để tấn công các tế bào khối u.

Liệu pháp nhắm mục tiêu phân tử bao gồm vemurafenib, dabrafenib và encorafenib ức chế hoạt động của BRAF, dẫn đến làm chậm hoặc ngừng tăng sinh tế bào khối u. Những loại thuốc này đã kéo dài thời gian sống sót ở những bệnh nhân bị di căn; hiệu quả điều trị có thể tăng khi kết hợp các enzym ức chế protein kinase (MEK) hoạt hóa mitogen MEK1 và MEK2 (trametinib, cobimetinib và binimetinib).

Hóa trị gây độc tế bào không được chứng minh là cải thiện khả năng sống sót ở những bệnh nhân mắc bệnh di căn và thường chỉ định cho những bệnh nhân thể điều trị bằng các phương pháp khác.

Liệu pháp bổ trợ với các chất điều chỉnh đáp ứng sinh học tái tổ hợp (đặc biệt là interferon alfa) để ngăn chặn di căn không rõ ràng trên lâm sàng cũng có thể chỉ định cho các khối u ác tính di căn không thể phẫu thuật.

Xạ trị có thể được sử dụng để giảm nhẹ di căn não, nhưng đáp ứng kém.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến của u tế bào hắc tố

Chế độ sinh hoạt:

  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ trong việc điều trị, không tự ý tạm ngưng hoặc từ bỏ điều trị.

  • Duy trì lối sống tích cực, hạn chế sự căng thẳng.

  • Liên hệ ngay với bác sĩ khi cơ thể có những bất thường trong quá trình điều trị.

  • Thăm khám định kỳ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, diễn tiến của bệnh và để bác sĩ tìm hướng điều trị phù hợp trong thời gian tiếp theo nếu bệnh chưa có dấu hiệu thuyên giảm.

  • Bệnh nhân cần lạc quan. Tâm lý có ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, hãy nói chuyện với những người đáng tin cậy, chia sẻ với những thành viên trong gia đình, nuôi thú cưng hay đơn giản là đọc sách, làm bất cứ thứ gì khiến bạn thấy thoải mái.

  • Không tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời đặc biệt từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều. 

  • Hạn chế đi ra ngoài khi trời còn nắng, nếu cần thiết thì phải dùng kem chống nắng có chỉ số SPF cao, mặc quần áo dài, mang kính râm và đội mũ rộng vành.

Chế độ dinh dưỡng:

  • Tăng cường sử dụng thực phẩm có chứa nhiều chất chống oxy hoá (có trong rau quả và trái cây tươi), omega-3 (dầu cá, cá thu, cá hồi, cá ngừ và một số loại đậu), lycopen (trong cà chua, ổi, dưa hấu, cơ), polyphenol (trong trà xanh); vì những chất này giúp chống lại tác hại của ánh nắng đến da và giảm thiểu khả năng mắc ung thư cũng như tăng cường sức khoẻ, khả năng đề kháng.

  • Uống nhiều nước để thúc đẩy quá trình giải độc và chữa lành.

  • Có chế độ ăn uống giàu protein giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng, tăng cường sức khoẻ và hỗ trợ chữa bệnh.

Phương pháp phòng ngừa u tế bào hắc tố hiệu quả

 Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:

  • Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, giảm thiểu các hoạt động ngoài trời từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều (khi tia nắng mặt trời mạnh nhất), tránh tắm nắng và sử dụng giường tắm nắng.

  • Sử dụng quần áo bảo hộ: Áo sơ mi dài tay, quần dài và mũ rộng vành.

  • Sử dụng kem chống nắng: Chỉ số chống nắng ít nhất (SPF) 30 với khả năng chống tia UVA / UVB phổ rộng, sử dụng theo chỉ dẫn (t thoa lại sau mỗi 2 giờ và sau khi bơi hoặc đổ mồ hôi); không nên dùng để phơi nắng kéo dài.

  • Thường xuyên kiểm tra các nốt ruồi, tàn nhang, vết bớt trên cơ thể. Thăm khám ngay với bác sĩ nếu có thay đổi bất thường.

Nguồn tham khảo

1. https://benhvienk.vn/nguy-co-gay-ung-thu-hac-to-ban-can-tranh-nd58936.html

2. https://www.msdmanuals.com/professional/dermatologic-disorders/cancers-of-the-skin/melanoma

3. https://www.nhs.uk/conditions/melanoma-skin-cancer/

4. https://www.immunitytherapycenter.com/blog/the-best-diet-for-melanoma/

Các bệnh liên quan

  1. Ung thư vòm họng giai đoạn đầu

  2. Ung thư gan

  3. Ung thư vòm hầu

  4. Ung thư môi

  5. Ung thư bàng quang

  6. Ung thư cổ tử cung giai đoạn cuối

  7. Ung thư mũi

  8. Ung thư xương

  9. U máu

  10. U sùi thể nấm