Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Nabilone

Nabilone - Thuốc chống nôn và buồn nôn

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Nabilone

Loại thuốc

Thuốc chống nôn

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang 1mg

Chỉ định

Điều trị buồn nôn và nôn liên quan đến hóa trị liệu ung thư ở những bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với các liệu pháp chống nôn thông thường.

Dược lực học

Nabilone là một cannabinoid tổng hợp có tác động phức tạp lên hệ thần kinh trung ương. Tác dụng chống nôn của thuốc có thể do tương tác với hệ thống thụ thể cannabinoid, bao gồm các thụ thể cannabinoid 1 (CB 1) trong hệ thần kinh trung ương và ngoại vi.

Thuốc còn liên kết với các thụ thể cannabinoid 2 (CB 2) trong lá lách và các mô ngoại vi khác, có thể đóng vai trò trong tác dụng ức chế miễn dịch của cannabinoid.

Giống như các cannabinoid khác, nabilone có thể có hoạt tính giảm đau, chống co thắt và giãn cơ; tuy nhiên, cần đánh giá thêm về tác dụng này.

Động lực học

Hấp thu

Thuốc được hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa sau khi uống với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 giờ.

Phân bố

Thể tích phân phối khoảng 12,5 L/kg.

Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hóa qua nhiều isoenzyme CYP, thành một số chất chuyển hóa.

Thải trừ

Sau khi uống, khoảng 60% nabilone và các chất chuyển hóa của thuốc được thải trừ qua phân và khoảng 24% qua nước tiểu. T1/2 khoảng 2 giờ. Thời gian bán thải trong huyết tương của tổng các chất được gắn phóng xạ (chất chuyển hóa đã xác định và chưa xác định) là khoảng 35 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Các chất ức chế hoặc cảm ứng isoenzyme CYP có thể thay đổi chuyển hóa nabilone. Tuy nhiên tương tác dược động học giữa nabilone với các thuốc này khó xảy ra vì nồng độ nabilone huyết tương đạt được rất thấp khi sử dụng trên lâm sàng.
  • Nabilone có thể cạnh tranh gắn kết protein với các thuốc khác. Theo dõi bệnh nhân và điều chỉnh liều lượng khi cần thiết.
  • Các thuốc ức chế thần kinh trung ương (như thuốc kháng histamine, thuốc an thần/gây ngủ, buspirone, lithium, thuốc giãn cơ), thuốc chủ vận opioid, rượu hiệp đồng làm tăng tác dụng buồn ngủ, suy nhược thần kinh trung ương của nabilone.
  • Sử dụng đồng thời nabilone với thuốc kháng cholinergic (thuốc kháng histamine, atropine, scopolamine), thuốc chống trầm cảm ba vòng (amitriptyline, amoxapine, desipramine) có thể làm tăng tác động gây nhịp tim nhanh, buồn ngủ, tăng huyết áp.
  • Nabilone làm giảm độ thanh thải của antipyrin.

Chống chỉ định

Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với nabilone, các cannabinoid khác hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.a

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều thông thường: Uống 1 hoặc 2 mg x 2 lần/ngày. Nên sử dụng liều thấp (1mg x 2 lần/ngày) sau đó tăng đến liều tối đa 2mg x 3 lần/ngày để giảm tác dụng phụ.

Vào ngày thực hiện hóa trị, dùng nabilone từ 1 đến 3 giờ trước khi bắt đầu dùng hóa chất trị liệu. Liều 1 hoặc 2 mg vào đêm trước khi hóa trị có thể có lợi.

Thuốc có thể được dùng 2 hoặc 3 lần/ngày trong trong suốt quá trình điều trị bằng phương pháp hóa trị và trong 48 giờ sau liều cuối cùng của chu kỳ hóa trị nếu cần thiết.

Trẻ em

Trẻ em ≥ 3 tuổi và thanh thiếu niên: Dữ liệu có sẵn rất hạn chế, hiệu quả có thể thay đổi.

Trẻ < 18kg: 0,5mg x 2 lần/ngày.

Trẻ 18 - 30kg: 1mg x 2 lần/ngày.

Trẻ > 30kg: 1mg x 3 lần/ngày

Đối tượng khác

Suy gan

Không có khuyến cáo liều lượng cụ thể trên đối tượng này.

Suy thận

Không có khuyến cáo liều lượng cụ thể trên đối tượng này.

Người cao tuổi

Khởi đầu ở liều thấp hơn liều khuyến cáo ở người lớn.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Buồn ngủ, chóng mặt, khô miệng, mất điều hòa, hưng phấn, khó chịu, rối loạn giấc ngủ, đau đầu, khó tập trung, trầm cảm, an thần, chứng khó nói, rối loạn thị giác, hạ huyết áp, suy nhược, chán ăn hoặc tăng cảm giác thèm ăn.

Ít gặp

Buồn nôn

Không xác định tần suất

Ngất, tai biến mạch máu não, dị cảm, run, rối loạn trí nhớ, rối loạn tri giác, co giật, rối loạn trương lực cơ, tê, rối loạn thần kinh, rối loạn ngôn ngữ, tăng động, choáng váng, rối loạn phối hợp, thay đổi vị giác, lo lắng, bất tỉnh, giảm trương lực cơ, ảo giác, lú lẫn, lo lắng, thay đổi tâm trạng, rối loạn tâm thần, hoang tưởng, thờ ơ, rối loạn cảm xúc, nôn mửa, tiêu chảy , đau bụng, táo bón, kích ứng miệng, viêm dạ dày, khó tiêu, kích ứng mắt, khô mắt, rối loạn thị giác, giảm thị lực, sưng mắt, bệnh mi mắt, giãn đồng tử, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, tăng huyết áp, loạn nhịp tim, tăng nhịp tim, ù tai, đỏ bừng, nhiễm vi khuẩn, đau không xác định, đau ngực, mệt mỏi, ớn lạnh, khó chịu, cáu kỉnh, sốt, phù mặt, thiếu máu, đau cơ, đau lưng, đau cổ, đau khớp, co giật, thay đổi tần suất đi tiểu, bí tiểu, tiểu khó, cảm giác khát, khó thở, viêm họng, nghẹt mũi, nhức đầu xoang, khô họng, khô mũi, hắt hơi, chảy máu cam, ho, thay đổi giọng nói, nhạy cảm với ánh sáng, ngứa, phát ban, phản ứng dị ứng, đổ mồ hôi nhiều.

Lưu ý

Lưu ý chung

Tác dụng của nabilone có thể tồn tại trong khoảng thời gian thay đổi và không thể đoán trước sau khi uống. Các phản ứng tâm thần có thể vẫn còn tiếp diễn trong 48 đến 72 giờ sau khi ngừng điều trị.

Thuốc có khả năng ảnh hưởng đến thần kinh trung ương với các biểu hiện: chóng mặt, buồn ngủ, hưng phấn, mất điều hòa, lo lắng, mất phương hướng, trầm cảm, ảo giác và rối loạn tâm thần. Do đó, thuốc nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị rối loạn tâm thần.

Người lớn tuổi có thể nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ của thuốc, đặc biệt là chóng mặt, choáng váng và thay đổi tâm thần/tâm trạng. Do đó cần thận trọng khi dùng thuốc cho đối tượng bệnh nhân này.

Thuốc nên được sử dụng thận trọng ở những người đang điều trị đồng thời với thuốc an thần, thuốc ngủ hoặc các loại thuốc thần kinh khác vì có khả năng gây tác dụng hiệp đồng thần kinh trung ương càng gây chóng mặt, buồn ngủ.

Khi ngưng sử dụng nabilone đột ngột, bệnh nhân có thể gặp các dấu hiệu cai thuốc (khó chịu, khó ngủ, đổ mồ hôi và tiêu chảy), đặc biệt khi sử dụng trong thời gian dài hoặc dùng với liều cao. Để giảm các triệu chứng này có thể giảm liều lượng thuốc.

Nabilone có thể gây nghiện, do đó cần sử dụng thuốc thận trọng cho những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng chất kích thích, bao gồm lạm dụng hoặc phụ thuộc vào rượu, cần sa vì càng làm tăng nguy cơ gây nghiện. Cần theo dõi chặt chẽ các triệu chứng, dấu hiệu nghiện trên bệnh nhân.

Nabilone có thể gây nhịp tim nhanh và hạ huyết áp thế đứng. Do đó cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân tăng huyết áp và hoặc mắc bệnh lý tim mạch.

Sự đáp ứng và dung nạp của nabilone trên trên từng cá thể bệnh nhân là khác nhau, do đó bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ trong quá trình điều trị, đặc biệt ở thời điểm dùng liều khởi đầu và hiệu chỉnh liều.

Ở bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả. Do đó, cần thận trọng khi dùng thuốc cho đối tượng này vì có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có nghiên cứu đầy đủ về ciệc sử dụng nabilone ở phụ nữ mang thai. Cân nhắc giữa giữa lợi ích và nguy cơ khi dùng thuốc trên đối tượng này. AHFS xếp nabilone loại C khi dùng cho phụ nữ có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có dữ liệu xác định việc thuốc đi qua sữa mẹ. Tuy nhiên, có một số thuốc cannabinoid khác có bài tiết qua sữa mẹ, do đó không khuyến cáo dùng nabilone cho phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Nabilone có khả năng ảnh hưởng lên thần kinh trung ương với các biểu hiện như chóng mặt, buồn ngủ, mất phương hướng, ảo giác… Bệnh nhân đang điều trị bằng nabilone không nên lái xe, vận hành máy móc hoặc bất kỳ hoạt động nguy hiểm nào.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng quá liều bao gồm các triệu chứng trên hệ thần kinh trung ương, loạn thần (ảo giác, phản ứng lo âu, suy hô hấp và hôn mê) và tim mạch (nhịp tim nhanh và hạ huyết áp).

Cách xử lý khi quá liều

Khi có các triệu chứng trên tâm thần, nên để bệnh nhân ở phòng yên tĩnh, sử dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ (trấn an tinh thần bệnh nhân). Các thay đổi về trạng thái tâm thần này có thể cải thiện trong vòng 72 giờ mà không cần điều trị y tế.

Nếu các cơn loạn thần xảy ra, bệnh nhân nên được điều trị bảo tồn. Đối với các giai đoạn rối loạn tâm thần vừa phải và có lo lắng, có thể hỗ trợ bằng lời nói và trấn an bệnh nhân. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, thuốc chống loạn thần có thể được sử dụng, tuy nhiên cần theo dõi chặt chẽ.

Bảo vệ đường thở của bệnh nhân và hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Có thể giảm hấp thu thuốc qua đường tiêu hóa bằng cách cho uống than hoạt, gây nôn hoặc rửa dạ dày.

Điều trị ức chế hô hấp và trạng thái hôn mê bao gồm liệu pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu bệnh nhân bị hạ huyết áp, xem xét truyền dịch, dùng thuốc co mạch và/hoặc thuốc vận mạch.