Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Prednisolone: Thuốc chống viêm corticosteroid

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Prednisolone

Loại thuốc

Thuốc chống viêm corticosteroid; glucocorticoid.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 1 mg, 5 mg.

Viên nén phân tán: 5 mg, 10 mg, 15 mg, 30 mg.

Nang: 5 mg.

Dung dịch uống, lọ 5 mg/5 ml, 15 mg/5 ml.

Hỗn dịch tiêm (prednisolone acetat), lọ 25 mg/ml.

Dung dịch nhỏ mắt (prednisolone natri phosphat) 1%.

Hỗn dịch nhỏ mắt (prednisolone acetat), lọ 5 ml 1%.

Chỉ định

Dị ứng: Các trường hợp dị ứng nặng: Viêm da dị ứng, các phản ứng quá mẫn với thuốc, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, bệnh huyết thanh.

Bệnh da: Viêm da bóng nước dạng Herpet, viêm da tiếp xúc, vảy nến, u sùi dạng nấm, pemphigus, hội chứng Stevens-Johnson.

Bệnh nội tiết: Tăng sản thượng thận bẩm sinh, tăng calci huyết trong bệnh ác tính, viêm tuyến giáp u hạt (bán cấp, không có mủ), suy vỏ thượng thận nguyên phát hoặc thứ phát. 

Bệnh đường tiêu hóa: Dùng trong giai đoạn cấp của bệnh Crohn, viêm loét đại tràng.

Bệnh máu: Thiếu máu tan máu tự miễn, thiếu máu Diamond - Blackfan, ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở người lớn, thiếu máu bất sản, giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn.

Bệnh khối u: Bệnh bạch cầu cấp, u lympho.

Bệnh hệ thần kinh: Giai đoạn nặng, cấp của bệnh xơ cứng rải rác; phù não trong bệnh u não nguyên phát hoặc di căn, thủ thuật mở sọ hoặc tổn thương ở đầu.

Bệnh ở mắt: Viêm màng bồ đào và viêm mắt không đáp ứng với corticosteroid tại chỗ.

Bệnh phổi: Đợt cấp COPD; bệnh nấm phế quản - phổi dị ứng; viêm phổi hít phải, hen phế quản; lao phổi bùng phát hoặc lan tỏa khi dùng đồng thời với hóa trị liệu phù hợp; viêm phổi do quá mẫn; viêm tiểu phế quản tự phát tắc nghẽn, viêm phổi bạch cầu ái toan tự phát; xơ hóa phổi tự phát, viêm phổi do Pneumocystis carinii (PCP) với chứng giảm oxy huyết ở bệnh nhân HIV (+) đang điều trị bằng kháng sinh chống PCP phù hợp; bệnh sarcoid.

Bệnh thận: Gây bài niệu và làm giảm protein niệu trong hội chứng thận hư thể tự phát hoặc do bệnh lupus ban đỏ

Bệnh về khớp: Viêm khớp do gout cấp, viêm cột sống dính khớp, viêm da cơ/viêm đa cơ, đau đa cơ do thấp, viêm động mạch thái dương, viêm khớp vảy nến, viêm đa sụn tái phát, viêm khớp dạng thấp, bao gồm cả viêm khớp dạng thấp tuổi thiếu niên (một số trường hợp cần dùng liều thấp để điều trị duy trì), hội chứng Siogren, lupus ban đỏ hệ thống, viêm mạch máu. 

Bệnh nhiễm trùng đặc biệt: Bệnh giun xoắn ở hệ thần kinh hoặc cơ tim, viêm màng não do lao mức độ trung bình đến nặng (phải dùng đồng thời với hóa trị liệu chống lao phù hợp).

Dược lực học

Prednisolone là một steroid vỏ thượng thận tổng hợp với các đặc tính chủ yếu của một glucocorticoid. Một số đặc tính này tạo ra tác dụng sinh lý của glucocorticoid nội sinh. Các tác dụng của prednisolone là do đặc tính glucocorticoid. Glucocorticoid ức chế quá trình apoptosis của bạch cầu trung tính và quá trình khử phân bào; chúng ức chế phospholipase A2, làm giảm sự hình thành các dẫn xuất axit arachidonic; chúng ức chế NF-Kappa B và các yếu tố phiên mã gây viêm khác; chúng thúc đẩy các gen chống viêm như interleukin-10.

Động lực học

Hấp thu

Prednisolone đường uống đạt Cmax là 113 - 1343ng/ml với Tmax là 1,0 - 2,6 giờ.Prednisolone đường uống có khả dụng sinh học khoảng 70%.

Phân bố

Sự gắn kết với protein của Prednisolone rất thay đổi, dao động từ 65 - 91% ở những bệnh nhân khỏe mạnh.

Chuyển hóa

Prednisolone được chuyển hóa thuận nghịch chủ yếu ở gan, thành prednisone.

Thải trừ

Prednisolone được thải trừ qua nước tiểu trên 98%.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tăng tác dụng/độc tính của các thuốc ức chế acetylcholinesterase, amphotericin B, cyclosporin, các thuốc lợi niệu quai, các thuốc lợi niệu thiazid, natalizumab, các thuốc chống viêm không steroid (cả loại ức chế COX không chọn lọc và ức chế chọn lọc COX 2), các vắc xin sống, warfarin.

Giảm tác dụng/giảm nồng độ của các thuốc điều trị đái tháo đường, calcitriol, corticorelin, isoniazid, các salicylat, các vắc xin (bất hoạt).

Nồng độ/tác dụng của prednisolon có thể bị tăng bởi các thuốc chống nấm (dẫn xuất nhóm azol dùng đường toàn thân), aprepitant, các thuốc chẹn kênh calci (không thuộc nhóm dihydropyridin), cyclosporin, các dẫn xuất estrogen, fluconazol, fosaprepitant, kháng sinh nhóm macrolid, các thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh cơ (loại không khử cực), các kháng sinh nhóm quinolon, các salicylat, trastuzumab.

Nồng độ/tác dụng của prednisolon có thể bị giảm bởi aminoglutethimid, các thuốc kháng acid, các barbiturat, các chất gắn acid mật, echinacea, primidon, các dẫn xuất rifamicin, phenytoin, carbamazepin.

Dùng cùng digitalis có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim do hạ kali huyết. Phải theo dõi chặt khi dùng cùng các thuốc cũng làm giảm kali huyết.

Prednisolon có thể gây tăng glucose huyết, do đó cần điều chỉnh liều thuốc chống đái tháo đường.

Tránh dùng đồng thời prednisolon với thuốc chống viêm không steroid vì có thể gây loét dạ dày.

Tương tác với thực phẩm 

Rượu: Tránh dùng rượu (do có thể tăng kích ứng niêm mạc dạ dày).

Thức ăn: Prednisolon ảnh hưởng đến hấp thu calci. Hạn chế dùng cafein.

Thảo dược: St John’s wort có thể làm giảm nồng độ prednisolon.

Tránh tiếp xúc với vuốt mèo, echinacea (do có đặc tính kích thích miễn dịch).

Chống chỉ định

Prednisolone chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Quá mẫn với prednisolone hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.
  • Viêm giác mạc cấp do Herpes simplex.
  • Đang dùng vắc xin virus sống hoặc giảm độc lực (khi dùng nhữngliều corticosteroid gây ức chế miễn dịch).
  • Nhiễm nấm toàn thân.
  • Thủy đậu.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Đường uống: Liều thông thường: 5 - 60 mg/ngày.

Bệnh xơ cứng rải rác: 200 mg/ngày trong 1 tuần, sau đó 80 mg dùng cách ngày trong 1 tháng.

Viêm khớp dạng thấp: Liều khởi đầu 5 - 7,5 mg/ngày, điều chỉnh liều khi cần thiết.

Đường tiêm:

Tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp (dạng muối natriphosphat este).

Hỗn dịch nước prednisolone acetat dùng đường tiêm bắp có tác dụng kéo dài, liều mỗi lần 25-100 mg, 1 - 2 lần/tuần.

Dạng muối natri sucinat este cũng được dùng đường tiêm. Tiêm vào trong khớp: Liều 5 - 25 mg prednisolone acetat. Dạng muối natri phosphat hoặc tebutat este cũng được tiêm vào trong khớp, trong các tổn thương hoặc tiêm vào các mô mềm.

Dung dịch/hỗn dịch nhỏ mắt

Viêm kết mạc, tổn thương giác mạc: Nhỏ 1 - 2 giọt dung dịch/hỗn dịch 1% vào túi kết mạc mỗi giờ vào ban ngày, mỗi 2 giờ vào ban đêm đến khi đạt được đáp ứng tốt, sau đó dùng 1 giọt mỗi 4 giờ.

Dùng đường trực tràng:

(prednisolone metasulfobenzoat natri hoặc prednisolone natri phosphat). Thụt hậu môn 20 mg prednisolone/100ml hoặc đạn 5 mg prednisolone.

Trẻ em 

Đường uống

Hen phế quản cấp: 1 - 2 mg/kg/ngày, chia làm 1 - 2 lần (tối đa 60 mg/ngày), trong 3 - 10 ngày. Điều trị kéo dài: 0,25 - 2 mg/kg/ngày, uống mỗi ngày một lần vào buổi sáng hoặc cách ngày khi cần để kiểm soát hen.

Chống viêm và ức chế miễn dịch: 0,1 - 2 mg/kg/ngày, chia làm 1 - 4 lần.

Hội chứng thận hư: Khởi đầu 2 mg/kg/ngày hoặc 60 mg/m2/ngày (tối đa 80 mg/ngày), chia làm 1 - 3 lần, đến khi nước tiểu không còn protein trong 3 ngày liên tiếp hoặc trong 4 - 6 tuần. Sau đó dùng liều duy trì 1 - 2 mg/kg hoặc 40 mg/m2, dùng cách ngày vàobuổi sáng trong 4 tuần. Duy trì dài hạn nếu tái phát thường xuyên: 0,5 - 1,0 mg/kg, dùng cách ngày trong 3 - 6 tháng.

Dung dịch/hỗn dịch nhỏ mắt

Viêm kết mạc, tổn thương giác mạc:

Nhỏ 1 - 2 giọt dung dịch/hỗn dịch 1% vào túi kết mạc mỗi giờ vào ban ngày, mỗi 2 giờ vào ban đêm đến khi đạt được đáp ứng tốt, sau đó dùng 1 giọt mỗi 4 giờ.

Dùng tại chỗ:

(prednisolone acetat và prednisolone natri phosphat) điều trị viêm và dị ứng ở mắt hoặc tai, thường dùng dạng nhỏ giọt 0,5 - 1%.

Dùng đường trực tràng:

(prednisolone metasulfobenzoat natri hoặcprednisolone natri phosphat). Thụt hậu môn 20 mg prednisolon/100 ml hoặc đạn 5 mg prednisolone.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Dùng liều thấp nhất có hiệu quả.

Điều chỉnh liều ở bệnh nhân cường giáp: Có thể cần thiết tăng liều prednisolone để đạt đủ tác dụng điều trị.

Thẩm tách máu: Dùng một liều sau khi thẩm tách máu.

Thẩm phân màng bụng: Không cần bổ sung liều.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Giữ nước, thay đổi dung nạp glucose, tăng huyết áp, thay đổi hành vi và tâm trạng, tăng cảm giác thèm ăn và tăng cân.

Ít gặp 

Các triệu chứng ít gặp khi dùng prednisolone:

  • Nhịp tim chậm, ngừng tim, loạn nhịp tim, phì đại tim, trụy tuần hoàn, suy tim sung huyết, thuyên tắc mỡ, tăng huyết áp, bệnh cơ tim phì đại ở trẻ sinh non, vỡ cơ tim sau nhồi máu cơ tim gần đây, phù phổi, ngất, nhịp tim nhanh, thuyên tắc huyết khối, viêm tắc tĩnh mạch;
  • Mụn trứng cá, viêm da dị ứng, teo da và dưới da, khô da đầu, phù nề, ban đỏ trên khuôn mặt, tăng hoặc giảm sắc tố, suy giảm khả năng chữa lành vết thương, tăng tiết mồ hôi, đốm xuất huyết và vết bầm tím, phát ban, áp xe vô trùng, vân, phản ứng ức chế với các xét nghiệm da, da mỏng manh, tóc mỏng da đầu, mày đay;
  • Tích tụ chất béo bất thường, giảm dung nạp carbohydrate, hội chứng Cushing, rậm lông, biểu hiện của bệnh đái tháo đường tiềm ẩn và tăng nhu cầu đối với insulin hoặc thuốc hạ đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường, kinh nguyệt không đều, tướng mặt trăng, vỏ thượng thận thứ phát và tuyến yên không phản ứng (đặc biệt là trong thời gian căng thẳng, như trong chấn thương, phẫu thuật hoặc bệnh tật), ức chế sự phát triển ở trẻ em, rối loạn chất lỏng và điện giải;
  • Chướng bụng, tăng nồng độ men gan trong huyết thanh (thường hồi phục khi ngừng thuốc), gan to, nấc cụt, khó chịu, buồn nôn, viêm tụy, loét dạ dày tá tràng có thể bị thủng và xuất huyết, viêm loét thực quản, cân bằng nitơ âm do dị hóa protein;
  • Hoại tử vô trùng đầu xương đùi và xương chũm, bệnh khớp giống charcot, mất khối lượng cơ, yếu cơ, loãng xương, bệnh lý gãy xương dài, bệnh cơ steroid, đứt gân, gãy xương nén đốt sống, viêm màng nhện, co giật;
  • Trầm cảm, cảm xúc bất ổn, hưng phấn, nhức đầu, tăng áp lực nội sọ với phù gai thị thường sau khi ngừng điều trị, mất ngủ, viêm màng não, thay đổi tâm trạng, viêm dây thần kinh, bệnh thần kinh, liệt/liệt nửa người, dị cảm, thay đổi tính cách, rối loạn cảm giác, chóng mặt;
  • Exophthalmos, bệnh tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể;
  • Ảnh hưởng chức năng sinh sản sự thay đổi về khả năng vận động và số lượng tinh trùng.

Lưu ý

Lưu ý chung

Prednisolone có thể gây tăng năng vỏ thượng thận hoặc ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận (HPA), đặc biệt ở trẻ em hoặc những bệnh nhân dùng liều cao trong thời gian dài. Khi ngừng thuốc hoăc đang dùng corticosteroid toàn thân chuyển sang dùng dạng hít phải thận trọng và giảm liều từ từ đồng thời theo dõi chặt chẽ bệnh nhân đặc biệt ở những người dùng prednisolon > 20 mg/ngày. Suy tuyến thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột sau thời gian dài điều trị hoặc khi có stress (nếu có stress xảy ra nhiều tháng sau khi ngừng điều trị, vẫn phải dùng lại hormon). Những người bệnh sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung glucocorticoid vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do sự ức chế trục HPA.

Theo dõi creatin kinase ở bệnh nhân sử dụng liều cao corticosteroid. 

Không nên dùng điều trị nhiễm Herpes simplex ở mắt, sốt rét thể não hoặc viêm gan virus. Dùng hạn chế trong lao thể hoạt động, chỉ dùng khi phối hợp với các thuốc chống lao.

Dùng thận trọng sau nhồi máu cơ tim cấp.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Prednisolone qua được nhau thai và có thể gây nguy hiểm cho thai khi dùng ở phụ nữ mang thai. Dùng corticosteroid cho người mẹ trong thời kỳ mang thai có thể gây thiểu năng thượng thận ở trẻ sơ sinh. Cân nhắc giũa lợi ích và nguy cơ cho cả mẹ và con, phải báo trước cho bệnh nhân mối nguy hiểmđối với thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Prednisolone tiết vào sữa mẹ với nồng độ trong sữa bằng 5 - 25% nồng độ trong huyết thanh mẹ, bằng khoảng 0,14% liều dùng hang ngày của mẹ. Mẹ dùng liều cao corticosteroid trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng, phát triển của trẻ bú mẹ và ảnh hưởng đến sản xuất corticosteroid nội sinh. Cân nhắc giũa lợi ích và nguy cơ cho cả mẹ và con. Nếu buộc phải dùng prednisolone cho người đang cho con bú, phải dùng liều thấp nhất đủ để đạt hiệu quả lâm sàng.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu.

Quá liều

Quá liều Prednisolone và xử trí

Quá liều và độc tính

Sử dụng thuốc kéo dài có thể gây ra các triệu chứng tâm thần, mặt trăng rằm, tích tụ chất béo bất thường, giữ nước ứ dịch, thèm ăn quá mức, tăng cân, tăng huyết áp, mụn trứng cá, vân da, bầm máu, tăng tiết mồ hôi, tăng sắc tố, da khô tróc vảy, tóc thưa, tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, viêm tắc tĩnh mạch, suy giảm miễn dịch, cân bằng nitrogen âm tính, chậm liền vết thương và xương, đau đầu, suy nhược, rối loạn kinh nguyệt, làm nổi bật các triệu chứng mãn kinh, bệnh thần kinh, gãy xương, loãng xương, loét dạ dày tá tràng, giảm dung nạp glucose, hạ kali máu và suy tuyến thượng thận.

Gan to và chướng bụng đã được quan sát thấy ở trẻ em.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị quá liều cấp tính: Rửa dạ dày ngay lập tức hoặc gây nôn sau đó điều trị triệu chứng và hỗ trợ. 

Đối với quá liều mãn tính đối với bệnh nặng cần điều trị steroid liên tục, có thể giảm liều prednisolon chỉ tạm thời hoặc có thể áp dụng phương pháp điều trị thay thế trong ngày.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Prednisolone

  1. Dược thư quốc gia Việt Nam 2015
  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/prednisolone-odt.html
  3. Go.Drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00860

Ngày cập nhật: 25/7/2021