Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Prochlorperazine
Loại thuốc
Thuốc chống loạn thần và chống nôn
Dạng thuốc và hàm lượng
Prochlorperazine điều trị triệu chứng chóng mặt do hội chứng Meniere hoặc viêm mê đạo tai
Buồn nôn và nôn do bất kỳ nguyên nhân nào, bao gồm cả nguyên nhân liên quan đến chứng đau nửa đầu, tâm thần phân liệt (đặc biệt là ở giai đoạn mãn tính), hưng cảm cấp tính
Hỗ trợ cho việc kiểm soát chứng lo âu.
Tác dụng kháng cholinergic yếu, tác dụng an thần vừa phải, tác dụng ngoại tháp mạnh và tác dụng chống nôn mạnh.
Đối kháng với sự dẫn truyền thần kinh qua trung gian dopamine tại các khớp thần kinh và có thể chặn các vị trí thụ thể dopamine sau synap.
Có tác dụng chống nôn bằng cách tác động trực tiếp đến vùng kích hoạt thụ thể hóa học (CTZ) của tủy bằng cách ngăn chặn các thụ thể dopamine
Prochlorperazine thường được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và đường tiêm.
Prochlorperazine được phân bố vào hầu hết các mô, với nồng độ cao sẽ được phân phối vào não, phổi, gan, thận và lá lách. Prochlorperazine qua nhau thai và được phân phối vào sữa.
Thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương.
Chuyển hóa chủ yếu ở gan.
Prochlorperazine và các chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu và phân.
Adrenaline không được dùng cho bệnh nhân dùng quá liều prochlorperazine.
Tác dụng ức chế thần kinh trung ương của prochlorperazine tăng lên khi dùng chung với rượu, barbiturats, các thuốc an thần khác và có thể dẫn đến suy hô hấp.
Tăng tác dụng hạ huyết áp của hầu hết các thuốc hạ huyết áp, đặc biệt là các thuốc chẹn thụ thể alpha.
Thuốc kháng cholinergic có thể làm giảm tác dụng chống loạn thần của thuốc và tăng tác dụng phụ.
Một số loại thuốc cản trở hấp thu thuốc an thần: Thuốc kháng acid, thuốc trị Parkinson và lithi.
Liều cao prochlorperazine làm giảm tác dụng của thuốc hạ đường huyết.
Thuốc an thần phenothiazine có thể đối kháng tác dụng của amfetamine, levodopa, clonidine, guanethidine và adrenaline.
Sử dụng đồng thời desferrioxamine và prochlorperazine có thể gây ra bệnh não chuyển hóa thoáng qua đặc trưng bởi mất ý thức trong 48 - 72 giờ.
Tăng nguy cơ loạn nhịp tim khi dùng đồng thời với các thuốc gây kéo dài QT (bao gồm một số thuốc chống loạn nhịp, thuốc chống trầm cảm và thuốc chống loạn thần khác) và thuốc gây mất cân bằng điện giải.
Tăng nguy cơ mất bạch cầu hạt khi sử dụng đồng thời với các thuốc có khả năng ức chế tủy, chẳng hạn như carbamazepine hoặc một số thuốc kháng sinh và thuốc độc tế bào
Mất độ trong được báo cáo là đã xảy ra khi các dung dịch của prochlorperazine được trộn với các dung dịch của canxi gluconate, chlorothiazide natri, heparin, hydrocortisone natri succinate, nitrofurantoin natri, pentobarbitone natri và thiopentone natri.
Không tương thích với aminophylline, cloramphenicol natri succinat, floxacillin natri. furosemide, natri thiopental, aldesleukin, natri allopurinol, amifostine, cholesteryl sulfat amphotericin B, aztreonam, bivalirudin, cefepime, etoposide, fenoldopam mesylate, filgrastim, fludarabine, foscarnet natri, gali nitrat, gemcitabine, dinatri pemetrexed, piperacillin – tazobactam
Quá mẫn với prochlorperazine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc
Đang có hoặc có tiền sử bệnh rối loạn về máu.
Động kinh.
Bệnh Parkinson.
Chứng phì đại tuyến tiền liệt.
Bệnh tăng nhãn áp góc hẹp.
Phụ nữ có thai.
Không sử dụng prochlorperazine trong tình trạng hôn mê hoặc khi có một lượng lớn chất gây ức chế hệ thần kinh trung ương (rượu, barbiturat, ma tuý...)
Trẻ em < 2 tuổi hoặc cân nặng < 9 kg.
Rối loạn tâm thần
Thuốc uống: 5-10 mg, 3 – 4 lần/ngày ở bệnh nhân có triệu chứng nhẹ.
Ban đầu, 10 mg x 3-4 lần/ngày cho bệnh nhân nội trú hoặc được giám sát tốt với các triệu chứng từ trung bình đến nặng. Tăng dần liều lượng sau mỗi 2 hoặc 3 ngày cho đến khi các triệu chứng được kiểm soát. Mặc dù một số bệnh nhân cho thấy đáp ứng tối ưu với 50–75 mg mỗi ngày, liều 100–150 mg mỗi ngày thường được yêu cầu ở những bệnh nhân bị rối loạn nghiêm trọng hơn.
Thuốc tiêm bắp: Liều ban đầu 10–20 mg ở những bệnh nhân có triệu chứng nghiêm trọng, có thể lặp lại liều sau mỗi 1–4 giờ.
Liều 10–20 mg mỗi 4–6 giờ, nếu cần điều trị bằng đường tiêm kéo dài.
Hỗ trợ kiểm soát ngắn hạn chứng lo âu: 5 mg 3 – 4 lần/ngày trong vòng ≤ 12 tuần.
Điều trị buồn nôn và nôn:
Thuốc uống: 5 hoặc 10 mg x 3-4 lần/ngày.
Liều > 40 mg mỗi ngày chỉ nên dùng trong những trường hợp kháng thuốc.
Thuốc đặt trực tràng: 25 mg x 2 lần/ngày.
Thuốc truyền tĩnh mạch:
Để kiểm soát buồn nôn và nôn nghiêm trọng phẫu thuật: 5–10 mg tiêm 15–30 phút trước khi khởi mê. Nếu cần, lặp lại liều một lần trước khi phẫu thuật.
Để kiểm soát các triệu chứng cấp tính trong hoặc sau phẫu thuật, 5–10 mg, lặp lại một lần, nếu cần, liều không được vượt quá 10 mg/lần
Thuốc tiêm bắp:
Khởi đầu 5–10 mg, có thể lặp lại liều Prochlorperazine mỗi 3 hoặc 4 giờ, nhưng tổng liều không được vượt quá 40 mg/ngày.
Buồn nôn và nôn nghiêm trọng trong phẫu thuật: 5–10 mg tiêm 1–2 giờ trước khi khởi mê. Nếu cần, có thể lặp lại liều một lần, 30 phút sau liều ban đầu.
Để kiểm soát các triệu chứng cấp tính trong hoặc sau phẫu thuật: 5–10 mg, lặp lại một lần trong 30 phút, nếu cần.
Rối loạn tâm thần
Trẻ em từ 2-12 tuổi (thuốc uống): Ban đầu 2,5 mg x 2 hoặc 3 lần/ngày; tổng liều lượng không được vượt quá 10 mg vào ngày đầu tiên. Có thể tăng liều prochlorperazine nhưng không vượt quá liều 20 mg cho trẻ em từ 2–5 tuổi và liều 25 mg cho trẻ từ 6–12 tuổi mỗi ngày
Trẻ em < 12 tuổi (tiêm bắp): Liều 0,13 mg/kg.
Điều trị buồn nôn và nôn:
Thuốc uống: Chế độ liều như sau
Cân nặng (kg) |
Liều dùng hằng ngày |
≤9 |
Không dùng |
9,1–13,2 |
2,5 mg x 1 -2 lần/ngày |
13,6–17,7 |
2,5 mg x 2 – 3lần/ngày |
18,2–38,6 |
2,5 mg x 3 lần/ngày hoặc 5 mg x 2 lần/ngày |
Trẻ em ≥ 2 tuổi và cân nặng > 9 kg (tiêm bắp): Liều 0,13 mg/kg.
Phản ứng quá mẫn như phát ban và phù mạch.
Hạ natri máu, tăng đường huyết, hạ huyết áp (thường là tư thế đứng)
Mất ngủ, kích động, chóng mặt, buồn ngủ; các phản ứng ngoại tháp bao gồm loạn trương lực cơ cấp tính, loạn thần kinh, parkinson và rối loạn vận động chậm.
Vàng da, ứ mật
Da nhạy cảm với ánh sáng, khô miệng, rối loạn vị giác
Bệnh nhân cao tuổi bị sa sút trí tuệ được điều trị bằng thuốc chống loạn thần có nguy cơ tử vong cao hơn.
Các triệu chứng ngoại tháp thứ phát do prochlorperazine có thể bị nhầm lẫn với các dấu hiệu trên thần kinh trung ương của một số bệnh nguyên phát chưa được chẩn đoán gây ra nôn mửa, ví dụ, hội chứng Reye hoặc bệnh não. Nên tránh sử dụng prochlorperazine ở trẻ em và thanh thiếu niên có các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý đến hội chứng Reye.
Rối loạn vận động chậm, một hội chứng bao gồm các rối loạn cử động không thể đảo ngược, không tự chủ, có thể phát triển ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống loạn thần, đặc biệt ở người cao tuổi.
Prochlorperazine có thể gây buồn ngủ, hạ huyết áp tư thế, mất ổn định về vận động và cảm giác, có thể dẫn đến té ngã và hậu quả là gãy xương hoặc các chấn thương khác.
Prochlorperazine nên tránh dùng ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan hoặc thận, bệnh Parkinson, suy giáp, suy tim, u thực bào, nhược cơ hoặc phì đại tuyến tiền liệt, tiền sử bệnh tăng nhãn áp góc hẹp hoặc mất bạch cầu hạt.
Cần theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân bị động kinh hoặc có tiền sử co giật.
Đã có báo cáo về trường hợp bệnh nhân bị mất bạch cầu hạt. Sự xuất hiện của các bệnh nhiễm trùng hoặc sốt không rõ nguyên nhân có thể do rối loạn chức năng máu và cần phải kiểm tra huyết học.
Bắt buộc phải ngừng điều trị trong trường hợp sốt không rõ nguyên nhân, vì đây có thể là dấu hiệu của hội chứng an thần kinh ác tính (xanh xao, tăng thân nhiệt, rối loạn chức năng tự chủ, thay đổi ý thức, cứng cơ). Các dấu hiệu của rối loạn chức năng tự chủ, chẳng hạn như đổ mồ hôi và không ổn định động mạch, dấu hiệu nhận biết là tăng thân nhiệt.
Các triệu chứng cai thuốc cấp tính bao gồm buồn nôn, nôn và mất ngủ; sự tái phát bệnh và các phản ứng ngoại tháp đã được báo cáo sau khi ngừng dùng thuốc đột ngột. Do đó, cần giảm liều từ từ trước khi ngưng thuốc.
Các phenothiazin an thần có thể làm tăng kéo dài khoảng QT, làm tăng nguy cơ khởi phát loạn nhịp thất nghiêm trọng kiểu xoắn đỉnh và có khả năng gây tử vong (đột tử)
Tránh điều trị đồng thời với các thuốc an thần khác
Thử nghiệm lâm sàng cho thấy prochlorperazine làm tăng nguy cơ tai biến mạch máu não nên cần thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ
Do nguy cơ viêm da, bệnh nhân nên tránh tiếp xúc với ánh nắng trực tiếp và sử dụng kem chống nắng.
Tụt huyết áp tư thế có thể xảy ra, đặc biệt ở những bệnh nhân cao tuổi hoặc suy giảm thể tích.
Bệnh nhân đã được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường hoặc có các yếu tố nguy cơ phát triển bệnh đái tháo đường, nên được theo dõi đường huyết trong quá trình điều trị bằng prochlorperazine
Không có đầy đủ bằng chứng về sự an toàn sử dụng prochlorperazine trong thai kỳ nên tránh dùng trong thời kỳ mang thai, chỉ sử dụng khi thật cần thiết.
Trong ba tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ trẻ sinh ra gặp các phản ứng có hại như phản ứng ngoại tháp và/hoặc hội chứng cai thuốc với triệu chứng như kích động, tăng/giảm trương lực cơ, run, buồn ngủ, suy hô hấp hoặc rối loạn tiêu hóa.
Prochlorperazine có thể bài tiết qua sữa và phải ngừng cho con bú trong thời gian điều trị.
Bệnh nhân nên được cảnh báo về tình trạng buồn ngủ trong những ngày đầu điều trị và không nên lái xe hoặc vận hành máy móc
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định
Quá liều và độc tính
Các triệu chứng khi dùng quá liều prochlorperazine bao gồm buồn ngủ hoặc mất ý thức, bồn chồn, kích động, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh. Thay đổi điện tâm đồ, loạn nhịp thất và hạ thân nhiệt. Rối loạn vận động ngoại tháp nghiêm trọng có thể xảy ra
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Nếu bệnh nhân được phát hiện sớm trong vòng 6 giờ sau khi uống quá liều, có thể tiến hành rửa dạ dày hoặc dùng than hoạt; không gây nôn.
Nếu bị hạ huyết áp cần đặt bệnh nhân nằm nâng cao chân, trong trường hợp nghiêm trọng, có thể cần truyền dịch (dịch truyền phải được làm ấm trước khi dùng để không làm trầm trọng thêm tình trạng hạ thân nhiệt) hoặc dùng thuốc vận mạch như dopamine. Lưu ý không dùng adrenaline.
Bệnh nhân cần được duy trì đường thở thông thoáng hoặc nếu cần thiết có thể dùng máy trợ thở.
Các phản ứng loạn trương lực cơ nặng thường đáp ứng với procyclidine hoặc orphenadrine tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Co giật nên được điều trị bằng diazepam tiêm tĩnh mạch.
Tên thuốc: Prochlorperazine
Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/prochlorperazine.html
Dailymed: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=b05bc20e-cd19-ab40-1ad0-84a115d6d69e
Ngày cập nhật: 09/06/2021