Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Torasemide

Torasemide - Thuốc trị tăng huyết áp và phù nề

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Torasemide dạng tiêm đã ngừng sản xuất ở Mĩ (không bị ngừng sản xuất hoặc bị thu hồi vì lí do an toàn hoặc hiệu quả).

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Torasemide

Loại thuốc

Thuốc lợi tiểu quai

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén 2,5 mg, 5 mg, 10 mg
  • Thuốc tiêm

Chỉ định

Phù do suy tim sung huyết, phù gan, phổi hoặc thận.

Tăng huyết áp, sử dụng đơn trị hoặc kết hợp với các nhóm thuốc hạ huyết áp khác.

Dược lực học

Torasemide là thuốc lợi tiểu quai. Tuy nhiên, ở liều thấp, cấu hình dược lực học của nó giống với nhóm thiazide về mức độ và thời gian bài niệu. Ở liều cao hơn, torasemide gây bài niệu nhanh theo cách phụ thuộc vào liều lượng với tác dụng trần cao.

Torasemide hoạt động như một thuốc lợi tiểu bằng cách ức chế sự tái hấp thu natri và clorua ở thận ở nhánh lên của quai henle. Thuốc đường uống đạt được nồng độ đỉnh trong 1 giờ đầu tiên với một hành động đỉnh cao trong vòng 2 đến 3 giờ. Hành động có thể kéo dài đến 12h.

Torasemide giảm phù và đặc biệt là cải thiện tình trạng hoạt động của suy tim bằng cách giảm tiền tải và hậu tải.

Torasemide đã được chứng minh là làm giảm thể tích dịch ngoại bào và huyết áp ở những bệnh nhân cao huyết áp bị bệnh thận mãn tính. Ngoài ra, một số báo cáo đã chỉ ra rằng torasemide có thể làm giảm xơ hóa cơ tim bằng cách giảm sự tích tụ collagen.

Hiệu ứng này được cho là có liên quan đến việc giảm aldosterone, do đó đã được chứng minh là làm giảm sản xuất enzyme procollagen loại I carboxy-end proteinase được biết là biểu hiện quá mức ở bệnh nhân suy tim.

Trong suy thận, acid hữu cơ nội sinh cạnh tranh với thuốc lợi tiểu quai về cơ chế bài tiết acid ở ống lượn gần. Do đó, liều torasemide phải được tăng lên đầy đủ trong thuốc để đạt được lượng thuốc hiệu quả tại vị trí tác dụng.

Động lực học

Hấp thu

Torasemide được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn sau khi uống, sinh khả dụng khoảng 80%. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau một đến hai giờ. Torasemide khi tiêm tĩnh mạch, có tác dụng lợi tiểu sau 10 phút, hiệu quả tối đa trong vòng 1 giờ.

Torasemide không phụ thuộc vào đường dùng, tác dụng lợi tiểu kéo dài 6-8 giờ sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch.

Thức ăn làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống thuốc nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu hoặc tác dụng lợi tiểu.

Phân bố

Hơn 99% torasemide liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố biểu kiến ​​là 16 lít. Không biết torasemide có được phân bố vào sữa hay không.

Chuyển hóa

80% torasemide được chuyển hóa qua CYP2C8 và CYP2C9 ở gan thành ba chất chuyển hóa, M1, M3 và M5 bằng cách oxy hóa từng bước, hydroxyl hóa hoặc hydroxyl hóa vòng.

Các dẫn xuất acid carboxylic là các chất chuyển hóa chính, không có hoạt tính. Chất chuyển hóa chính, M5, không có hoạt tính về mặt dược lý. Hai chất chuyển hóa M1 có tác dụng bằng 1/10 hoạt tính của torasemide, và M3 có hoạt tính ngang bằng với torasemide.

Các chất chuyển hóa khác (M2 và M4) đã được tìm thấy trong các thí nghiệm trên động vật, nhưng không phải ở người.

Thải trừ

Torasemide có 70-80% được chuyển hóa ở gan và thải trừ qua phân. Mặt khác, khoảng 20-30% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu.

Thời gian bán thải trung bình của torasemide là 3,5 giờ.

Tốc độ thanh thải của torasemide giảm đáng kể khi có rối loạn chức năng thận.

Trao đổi chất

Chuyển hóa qua CYP2C8 ở gan thành 5 chất chuyển hóa. Chất chuyển hóa chính, M5, không hoạt động dược lý. Có 2 chất chuyển hóa nhỏ là M1, sở hữu 1/10 hoạt tính của torasemide và M3, tương đương với hoạt tính của torasemide. Nhìn chung, torasemide dường như chiếm 80% tổng hoạt tính lợi tiểu, trong khi các chất chuyển hóa M1 và M3 lần lượt chiếm 9% và 11%.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Khi được sử dụng đồng thời với glycoside tim, sự thiếu hụt kali và/hoặc magiê có thể làm tăng độ nhạy cảm của cơ tim với các loại thuốc này.
  • Cũng như các thuốc lợi tiểu khác, tác dụng hạ huyết áp sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với các thuốc hạ huyết áp khác.
  • Torasemide, đặc biệt ở liều cao, có thể làm tăng độc tính của kháng sinh aminoglycoside, các chế phẩm cisplatin, tác dụng độc trên thận của cephalosporin, và tác dụng độc với tim và thần kinh của lithi. Tránh sử dụng đồng thời hoặc sử dụng hết sức thận trọng.
  • Tác dụng của thuốc giãn cơ chứa curare và theophylline có thể tăng khi phối hợp với torasemide.
  • Ở những bệnh nhân dùng salicylat liều cao, độc tính của salicylat có thể tăng lên.
  • Tác dụng của thuốc điều trị đái tháo đường có thể bị giảm khi sử dụng đồng thời với torasemide.
  • Thuốc chống viêm không steroid (ví dụ: indometacin) và probenecid có thể làm giảm tác dụng lợi tiểu và hạ huyết áp của torasemide.
  • Việc sử dụng đồng thời torasemide và colestyramine chưa được nghiên cứu ở người, nhưng trong một nghiên cứu trên động vật, việc sử dụng đồng thời cholestyramine làm giảm hấp thu torasemide đường uống. Tránh sử dụng đồng thời.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với torasemide và sulphonylurea hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Suy thận do vô niệu.
  • Hôn mê gan và tiền hôn mê.
  • Huyết áp thấp.
  • Giảm thể tích máu từ trước.
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú.
  • Rối loạn nhịp tim.
  • Điều trị đồng thời với aminoglycosid hoặc cephalosporin, hoặc tổn thương chức năng thận do thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Phù:

  • Liều đường uống thường dùng là 5 mg x 1 lần/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều lên đến 20 mg x 1 lần/ngày.
  • Trong các trường hợp, có thể dùng tới 40 mg torasemide/ngày.

Phù:

  • Liều uống hoặc tiêm tĩnh mạch: 10 – 20 mg, dùng một liều duy nhất.
  • Có thể tăng liều lượng gấp đôi khi cần cho đến khi đạt được tác dụng lợi tiểu mong muốn. Không vượt quá liều 200 mg/ngày.

Tăng huyết áp:

  • Liều uống hoặc tiêm tĩnh mạch: 5 mg x 1 lần/ngày.
  • Nếu không đạt được đáp ứng hạ huyết áp trong 4-6 tuần, có thể tăng liều tối đa 10 mg x 1 lần/ngày.
  • Nếu vẫn chưa đạt được đáp ứng, cần phối hợp với một thuốc hạ huyết áp khác.
  • Liều thuốc đường uống thường dùng là 5–10 mg x 1 lần/ngày.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy gan:

Điều trị phù liên quan đến xơ gan:

  • Liều uống hoặc tiêm tĩnh mạch: 5–10 mg x 1 lần/ngày, dùng đồng thời với thuốc đối kháng aldosterone hoặc thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali.
  • Tăng liều gấp đôi khi cần cho đến khi đạt được tác dụng lợi tiểu mong muốn. Không nên vượt quá liều 40 mg/ngày.

Bệnh nhân suy thận:

Phù do suy thận mạn: Uống hoặc IV

  • Ở người lớn, ban đầu, 20 mg x 1 lần/ngày.
  • Tăng liều lượng khoảng gấp đôi khi cần thiết cho đến khi đạt được bài niệu mong muốn. Liều đơn vượt quá 200 mg chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Nhiễm kiềm chuyển hóa, hạ natri máu, hạ kali máu.

Nhức đầu, chóng mặt.

Rối loạn tiêu hóa, chán ăn, đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón.

Co thắt cơ.

Mệt mỏi, suy nhược.

Ít gặp

  • Tăng men gan.
  • Bí tiểu, giãn bàng quang.
  • Tăng acid uric máu, glucose máu, lipid máu.

Hiếm gặp

Tăng urê máu, creatinine.

Không xác định tần suất

  • Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu.
  • Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
  • Thiếu máu cục bộ não, dị cảm, trạng thái lú lẫn.
  • Suy giảm thị lực.
  • Ù tai, điếc.
  • Nhồi máu cơ tim cấp, thiếu máu cục bộ cơ tim, đau thắt ngực, ngất, hạ huyết áp.
  • Thuyên tắc mạch.
  • Khô miệng, viêm tụy.

Lưu ý

Lưu ý chung

Hạ kali máu, hạ natri máu, giảm thể tích máu và rối loạn tiểu tiện cần phải được điều chỉnh trước khi điều trị.

Bài niệu quá mức có thể gây mất nước và giảm thể tích máu kèm theo trụy tuần hoàn, huyết khối và tắc mạch, đặc biệt ở người cao tuổi.

Nguy cơ hạ kali máu, đặc biệt khi bài niệu nhanh, uống không đủ chất điện giải, ở những người bị xơ gan, hoặc khi sử dụng đồng thời với corticosteroid hoặc ACTH. Nguy cơ loạn nhịp tim thứ phát sau hạ kali máu ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch, đặc biệt là những người đang điều trị đồng thời với glycoside tim.

Sự thay đổi cân bằng điện giải đột ngột ở bệnh nhân xơ gan có thể dẫn đến hôn mê gan; thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân xơ gan và cổ trướng.

Khi điều trị lâu dài với torasemide, nên theo dõi thường xuyên cân bằng điện giải, glucose, acid uric, creatinin và lipid trong máu.

Cần theo dõi những bệnh nhân có khuynh hướng tăng acid uric máu và bệnh gút.

Bệnh nhân không dung nạp glucose, thiếu hụt men lapp lactase, chứng kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Cần đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân khó tiểu bao gồm cả phì đại tuyến tiền liệt vì có nguy cơ bị bí tiểu cấp tính cao hơn và cần được theo dõi chặt chẽ.

Ù tai và mất thính lực, thường có thể hồi phục, đã được quan sát thấy sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh các thuốc lợi tiểu quai và sử dụng torasemide đường uống.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có dữ liệu nghiên cứu ở người về ảnh hưởng của torasemide trên phôi thai và thai nhi. Trong khi các nghiên cứu trên chuột không cho thấy tác dụng gây quái thai, bào thai dị dạng đã được quan sát thấy sau khi dùng liều cao ở thỏ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa có nghiên cứu nào về sự bài tiết qua sữa mẹ.

Do đó, torasemide chống chỉ định trong thời kỳ mang thai và cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Đối với các loại thuốc hạ huyết áp, bệnh nhân dùng torasemide nên được cảnh báo không lái xe hoặc vận hành máy móc nếu bị chóng mặt hoặc các triệu chứng tương tự.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.

Gọi cho bác sĩ của bạn để được hướng dẫn nếu bạn bỏ lỡ một liều tiêm torsemide.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân có thể có những triệu chứng lợi tiểu rõ rệt với nguy cơ mất nước và điện giải, có thể dẫn đến buồn ngủ, lú lẫn, hạ huyết áp, hạ natri máu, hạ kali máu, nhiễm kiềm hạ clo máu, mất nước do tan huyết và trụy tuần hoàn. Rối loạn tiêu hóa có thể xảy ra.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Cần giảm liều hoặc ngừng thuốc torasemide, đồng thời bù dịch và điện giải.