Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Torasemide dạng tiêm đã ngừng sản xuất ở Mĩ (không bị ngừng sản xuất hoặc bị thu hồi vì lí do an toàn hoặc hiệu quả).
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Torasemide
Loại thuốc
Thuốc lợi tiểu quai
Dạng thuốc và hàm lượng
Phù do suy tim sung huyết, phù gan, phổi hoặc thận.
Tăng huyết áp, sử dụng đơn trị hoặc kết hợp với các nhóm thuốc hạ huyết áp khác.
Torasemide là thuốc lợi tiểu quai. Tuy nhiên, ở liều thấp, cấu hình dược lực học của nó giống với nhóm thiazide về mức độ và thời gian bài niệu. Ở liều cao hơn, torasemide gây bài niệu nhanh theo cách phụ thuộc vào liều lượng với tác dụng trần cao.
Torasemide hoạt động như một thuốc lợi tiểu bằng cách ức chế sự tái hấp thu natri và clorua ở thận ở nhánh lên của quai henle. Thuốc đường uống đạt được nồng độ đỉnh trong 1 giờ đầu tiên với một hành động đỉnh cao trong vòng 2 đến 3 giờ. Hành động có thể kéo dài đến 12h.
Torasemide giảm phù và đặc biệt là cải thiện tình trạng hoạt động của suy tim bằng cách giảm tiền tải và hậu tải.
Torasemide đã được chứng minh là làm giảm thể tích dịch ngoại bào và huyết áp ở những bệnh nhân cao huyết áp bị bệnh thận mãn tính. Ngoài ra, một số báo cáo đã chỉ ra rằng torasemide có thể làm giảm xơ hóa cơ tim bằng cách giảm sự tích tụ collagen.
Hiệu ứng này được cho là có liên quan đến việc giảm aldosterone, do đó đã được chứng minh là làm giảm sản xuất enzyme procollagen loại I carboxy-end proteinase được biết là biểu hiện quá mức ở bệnh nhân suy tim.
Trong suy thận, acid hữu cơ nội sinh cạnh tranh với thuốc lợi tiểu quai về cơ chế bài tiết acid ở ống lượn gần. Do đó, liều torasemide phải được tăng lên đầy đủ trong thuốc để đạt được lượng thuốc hiệu quả tại vị trí tác dụng.
Torasemide được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn sau khi uống, sinh khả dụng khoảng 80%. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau một đến hai giờ. Torasemide khi tiêm tĩnh mạch, có tác dụng lợi tiểu sau 10 phút, hiệu quả tối đa trong vòng 1 giờ.
Torasemide không phụ thuộc vào đường dùng, tác dụng lợi tiểu kéo dài 6-8 giờ sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Thức ăn làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống thuốc nhưng không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu hoặc tác dụng lợi tiểu.
Hơn 99% torasemide liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố biểu kiến là 16 lít. Không biết torasemide có được phân bố vào sữa hay không.
80% torasemide được chuyển hóa qua CYP2C8 và CYP2C9 ở gan thành ba chất chuyển hóa, M1, M3 và M5 bằng cách oxy hóa từng bước, hydroxyl hóa hoặc hydroxyl hóa vòng.
Các dẫn xuất acid carboxylic là các chất chuyển hóa chính, không có hoạt tính. Chất chuyển hóa chính, M5, không có hoạt tính về mặt dược lý. Hai chất chuyển hóa M1 có tác dụng bằng 1/10 hoạt tính của torasemide, và M3 có hoạt tính ngang bằng với torasemide.
Các chất chuyển hóa khác (M2 và M4) đã được tìm thấy trong các thí nghiệm trên động vật, nhưng không phải ở người.
Torasemide có 70-80% được chuyển hóa ở gan và thải trừ qua phân. Mặt khác, khoảng 20-30% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu.
Thời gian bán thải trung bình của torasemide là 3,5 giờ.
Tốc độ thanh thải của torasemide giảm đáng kể khi có rối loạn chức năng thận.
Chuyển hóa qua CYP2C8 ở gan thành 5 chất chuyển hóa. Chất chuyển hóa chính, M5, không hoạt động dược lý. Có 2 chất chuyển hóa nhỏ là M1, sở hữu 1/10 hoạt tính của torasemide và M3, tương đương với hoạt tính của torasemide. Nhìn chung, torasemide dường như chiếm 80% tổng hoạt tính lợi tiểu, trong khi các chất chuyển hóa M1 và M3 lần lượt chiếm 9% và 11%.
Tương tác với các thuốc khác:
Phù:
Phù:
Tăng huyết áp:
Bệnh nhân suy gan:
Điều trị phù liên quan đến xơ gan:
Bệnh nhân suy thận:
Phù do suy thận mạn: Uống hoặc IV
Nhiễm kiềm chuyển hóa, hạ natri máu, hạ kali máu.
Nhức đầu, chóng mặt.
Rối loạn tiêu hóa, chán ăn, đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón.
Co thắt cơ.
Mệt mỏi, suy nhược.
Tăng urê máu, creatinine.
Hạ kali máu, hạ natri máu, giảm thể tích máu và rối loạn tiểu tiện cần phải được điều chỉnh trước khi điều trị.
Bài niệu quá mức có thể gây mất nước và giảm thể tích máu kèm theo trụy tuần hoàn, huyết khối và tắc mạch, đặc biệt ở người cao tuổi.
Nguy cơ hạ kali máu, đặc biệt khi bài niệu nhanh, uống không đủ chất điện giải, ở những người bị xơ gan, hoặc khi sử dụng đồng thời với corticosteroid hoặc ACTH. Nguy cơ loạn nhịp tim thứ phát sau hạ kali máu ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch, đặc biệt là những người đang điều trị đồng thời với glycoside tim.
Sự thay đổi cân bằng điện giải đột ngột ở bệnh nhân xơ gan có thể dẫn đến hôn mê gan; thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân xơ gan và cổ trướng.
Khi điều trị lâu dài với torasemide, nên theo dõi thường xuyên cân bằng điện giải, glucose, acid uric, creatinin và lipid trong máu.
Cần theo dõi những bệnh nhân có khuynh hướng tăng acid uric máu và bệnh gút.
Bệnh nhân không dung nạp glucose, thiếu hụt men lapp lactase, chứng kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Cần đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân khó tiểu bao gồm cả phì đại tuyến tiền liệt vì có nguy cơ bị bí tiểu cấp tính cao hơn và cần được theo dõi chặt chẽ.
Ù tai và mất thính lực, thường có thể hồi phục, đã được quan sát thấy sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh các thuốc lợi tiểu quai và sử dụng torasemide đường uống.
Không có dữ liệu nghiên cứu ở người về ảnh hưởng của torasemide trên phôi thai và thai nhi. Trong khi các nghiên cứu trên chuột không cho thấy tác dụng gây quái thai, bào thai dị dạng đã được quan sát thấy sau khi dùng liều cao ở thỏ mang thai.
Chưa có nghiên cứu nào về sự bài tiết qua sữa mẹ.
Do đó, torasemide chống chỉ định trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
Đối với các loại thuốc hạ huyết áp, bệnh nhân dùng torasemide nên được cảnh báo không lái xe hoặc vận hành máy móc nếu bị chóng mặt hoặc các triệu chứng tương tự.
Uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.
Gọi cho bác sĩ của bạn để được hướng dẫn nếu bạn bỏ lỡ một liều tiêm torsemide.
Quá liều và độc tính
Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân có thể có những triệu chứng lợi tiểu rõ rệt với nguy cơ mất nước và điện giải, có thể dẫn đến buồn ngủ, lú lẫn, hạ huyết áp, hạ natri máu, hạ kali máu, nhiễm kiềm hạ clo máu, mất nước do tan huyết và trụy tuần hoàn. Rối loạn tiêu hóa có thể xảy ra.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Cần giảm liều hoặc ngừng thuốc torasemide, đồng thời bù dịch và điện giải.