Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Trichlormethiazide.
Loại thuốc
Thuốc lợi tiểu thuộc nhóm thiazid.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 2 mg; 4 mg.
Trichloromethiazide được chỉ định như một liệu pháp bổ trợ trong trường hợp phù liên quan đến suy tim sung huyết, xơ gan, và liệu pháp corticosteroid và estrogen. Trichloromethiazide còn được sử dụng trong trường hợp phù do các dạng rối loạn chức năng thận khác như hội chứng thận hư, viêm cầu thận - niệu cấp tính và suy thận mãn tính.
Trichloromethiazide cũng được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp như là thuốc điều trị duy nhất hoặc để tăng cường hiệu quả của các thuốc hạ huyết áp khác trong các trường hợp tăng huyết áp nặng. Giống như các thiazide khác, Trichloromethiazide thúc đẩy quá trình đào thải nước khỏi cơ thể (thuốc lợi tiểu). Trichloromethiazide ức chế Na+/ Cl- tái hấp thu từ các ống lượn xa ở thận. Thiazide cũng gây mất kali và tăng acid uric huyết thanh.
Thiazide thường được sử dụng để điều trị tăng huyết áp, nhưng tác dụng hạ huyết áp không nhất thiết là do hoạt tính lợi tiểu. Thiazide đã được chứng minh là có thể ngăn ngừa bệnh tật và tử vong liên quan đến tăng huyết áp mặc dù cơ chế chưa được hiểu đầy đủ. Thiazide gây giãn mạch bằng cách kích hoạt các kênh kali hoạt hóa canxi trong cơ trơn mạch máu và ức chế các anhydrase carbonic khác nhau trong mô mạch.
Trichlormethiazide ức chế sự tái hấp thu của Cl- tại quai Henle và tương tự đối với natri. Từ đó làm thay đổi sự chuyển giao chất điện giải trong ống lượn gần. Điều này dẫn đến bài tiết natri, clorua và nước và do đó có tác dụng lợi tiểu. Là một thuốc lợi tiểu, Trichloromethiazide ức chế sự tái hấp thu clorua tích cực ở ống lượn xa thông qua chất đồng vận chuyển Na-Cl, dẫn đến tăng bài tiết natri, clorua và nước.
Thiazide như Trichloromethiazide cũng ức chế sự vận chuyển ion natri qua biểu mô ống thận thông qua liên kết với chất vận chuyển natri- Cl- nhạy cảm với thiazide. Điều này dẫn đến tăng bài tiết kali qua cơ chế trao đổi natri - kali.
Trichlormethiazide được hấp thu qua đường tiêu hóa. Có rất ít thông tin về mức độ hấp thu và số phận của trichlormethiazide trong cơ thể, mặc dù thuốc được bài tiết chủ yếu dưới dạng thuốc không thay đổi trong nước tiểu.
Thiazide tích lũy trong hồng cầu. 40 - 68% thuốc liên kết với protein huyết tương
Thiazide đi qua hàng rào nhau thai, phân bố và đạt nồng độ cao trong thai nhi.
Tác dụng lợi tiểu xuất hiện sau khi uống 2 giờ, đạt tối đa sau 4 giờ và kéo dài khoảng 12 giờ.
Thiazide không bị chuyển hóa, phần lớn được đáo thải qua nước tiểu ở dạng không thay đổi.
Thời gian bán hủy là 2 - 7 giờ.
Tăng tác dụng ngăn chặn thần kinh cơ của các thuốc chẹn thần kinh cơ cạnh tranh như atracurium.
Tăng nguy cơ hạ kali máu khi dùng corticosteroid, corticotropin, chất chủ vận β2 như salbutamol, carbenoxolone, amphotericin B hoặc reboxetine.
Tăng nguy cơ hạ huyết áp với các thuốc hạ huyết áp khác, rượu, barbiturat hoặc opioid. Giảm tác dụng hạ huyết áp với corticosteroid, NSAID hoặc carbenoxolone.
Tăng nguy cơ độc thận với NSAID.
Tăng nhu cầu thuốc hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
Có thể gây tử vong: Tăng nguy cơ ngộ độc lithi và digoxin khi sử dụng đồng thời.
Tăng nguy cơ loạn nhịp tim với các thuốc kéo dài khoảng QT như astemizole, terfenadine, halofantrine, pimozide và sotalol.
Thức ăn có thể làm giảm hấp thu của thuốc.
Trichlormethiazide chống chỉ định dùng cho các trường hợp: Suy thận nặng, vô niệu, bệnh lí Addison, tăng canxi huyết, rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Nên uống thuốc vào buổi sáng.
Trong trường hợp phải uống nhiều lần trong ngày, liều uống cuối cùng của ngày nên trước 6 giờ tối.
Tăng huyết áp
Liều dùng: 1 - 4 mg mỗi ngày một mình hoặc với các thuốc hạ huyết áp khác.
Phù
Liều dùng: 1 - 4 mg mỗi ngày hoặc ngắt quãng.
Tăng huyết áp
Trẻ em > 6 tháng tuổi: 70 mcg/ kg mỗi ngày chia làm 1 hoặc 2 lần.
Không dùng dung dịch thuốc uống có chứa acid benzoic hoặc natri benzoat cho trẻ sơ sinh.
Mất cân bằng điện giải (ví dụ như nhiễm kiềm giảm clo huyết, hạ natri máu và hạ kali máu); tăng đường huyết; bệnh gout; khô miệng; khát nước; phản ứng quá mẫn cảm; vàng da ứ mật; viêm tụy; rối loạn chức năng máu; đường niệu; chóng mặt; hạ huyết áp tư thế, loạn cảm.
Hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim, buồn nôn, nôn, mày đay, mệt mỏi; đau cơ và chuột rút; co giật; rối loạn tiêu hóa; chán ăn; viêm màng túi; đau đầu; bất lực; tầm nhìn màu vàng.
Phản ứng phản vệ, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, dị cảm, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, viêm mạch, hồng ban đa dạng, sốt, viêm da, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens – Johnson, viêm gan, viêm tụy, viêm phổi, suy hô hấp, suy thận, viêm thận kẽ, liệt dương, mờ mắt.
Lưu ý sử dụng trên bệnh nhân mắc các bệnh lý như rối loạn nước và điện giải; xơ gan; bệnh gout; đái tháo đường; lupus ban đỏ hệ thống; suy tim nặng; suy thận.
Theo dõi nồng độ đường huyết thường xuyên ở bệnh nhân khi đang dùng thuốc lợi tiểu.
Thân trọng khi sử dụng trên bệnh nhân lớn tuổi.
Có nhiều báo cáo chứng minh các thuốc lợi tiểu thiazid (cũng như các thuốc lợi tiểu quai) đều qua nhau thai vào thai nhi gây ra rối loạn điện giải, giảm tiểu cầu và gây vàng da ở trẻ sơ sinh. Vì vậy, không dùng nhóm thuốc này trong 3 tháng cuối của thai kỳ.
Thuốc đi vào trong sữa mẹ với lượng có thể gây hại cho đứa trẻ và ức chế sự tiết sữa. Vì vậy, phải cân nhắc giữa việc không dùng thuốc hoặc ngừng cho con bú tùy theo mức độ cần thiết của thuốc đối với người mẹ.
Thuốc có thể gây đau đầu, cảm giác hoa mắt nên cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Biểu hiện chủ yếu là rối loạn nước và điện giải do bài niệu nhiều. Nếu đang dùng digitalis, giảm kali huyết làm tăng loạn nhịp tim.
Cách xử lý khi quá liều
Quá liều thuốc lợi tiểu thiazide nên được điều trị bằng cách hút dịch dạ dày ngay lập tức, sau đó điều trị triệu chứng hỗ trợ và theo dõi nồng độ điện giải trong huyết thanh và chức năng thận.
Có thể sử dụng than hoạt nếu được sử dụng trong vòng 1 giờ sau khi uống. Điều trị theo triệu chứng và nhằm bù dịch và điện giải.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Trichlormethiazide
https://www.mims.com/malaysia/drug/info/trichlormethiazide?mtype=generic
Martindale 36th edition.
https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Trichlormethiazide#section=ATC-Code
https://go.drugbank.com/drugs/DB01021.
https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/search.cfm?labeltype=all&query=TRICHLORMETHIAZIDE
Ngày cập nhật: 25/11/2021