Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Vinblastine

Vinblastine - Thuốc điều trị ung thư

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Vinblastine (Vinblastin)

Loại thuốc

Thuốc chống ung thư

Dạng thuốc và hàm lượng

Ống tiêm Vinblastine sulfate hàm lượng 1 mg/ml; 10 mg/ml dùng để tiêm tĩnh mạch

Chỉ định

Thuốc Vinblastine được chỉ định để:

  • Sử dụng phối hợp với các thuốc khác (doxorubicin, bleomycin, dacarbazin) trong điều trị bệnh Hodgkin.
  • Sử dụng phối hợp với các thuốc khác (cisplatin, bleomycin, etoposid, ifosfamid) trong các phác đồ hóa trị liệu carcinoma không phải tế bào mầm của tinh hoàn.
  • Sử dụng một mình hoặc phối hợp với các thuốc khác (doxorubicin, daunorubicin) trong điều trị sarcom Kaposi ở người bệnh AIDS. Sử dụng phối hợp với thuốc khác (cisplatin, methotrexat, doxorubicin) để điều trị ung thư bàng quang tiến triển.
  • Sử dụng phối hợp với thuốc khác (cisplatin, mitomycin) trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
  • Sử dụng phối hợp với thuốc khác (cisplatin, dacarbazin, interferon alpha, aldesleukin) trong điều trị u hắc tố di căn.
  • Chỉ định khác: Điều trị u lympho không Hodgkin giai đoạn cuối, u lympho mô bào, sarcom Kaposi, bệnh Letterer-Siwe, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư buồng trứng.

Dược lực học

Vinblastine là một alcaloid chiết xuất từ cây dừa cạn (Catharanthus roseus) có tác dụng chống ung thư.

Cơ chế tác dụng của thuốc còn chưa sáng tỏ, nhưng có lẽ tác dụng độc tế bào của vinblastine có thể do việc gắn vào tubulin và ức chế sự tạo thành các vi ống; từ đó ức chế sự tạo thành các thoi gián phân và dẫn tới ngừng phân chia tế bào.

Thuốc có tác dụng ở các pha M và S và còn có thể ngăn sự tổng hợp acid nucleic và protein do ức chế sử dụng acid glutamic.

Động lực học

Hấp thu

Vinblastine không được hấp thu ở ống tiêu hóa.

Phân bố

Sau khi tiêm tĩnh mạch, vinblastine sulfate từ máu được nhanh chóng phân bố vào các mô của cơ thể, tập trung nhiều ở tiểu cầu. Thuốc gắn nhiều vào protein (99%). Thể tích phân bố: 27,3 lít/kg. Vinblastine ít qua hàng rào máu - não và không đạt nồng độ điều trị trong dịch não tủy. Thuốc cũng ít vào mô mỡ.

Chuyển hóa

Vinblastine được chuyển hóa nhiều ở gan bởi các isoenzyme thuộc CYP3A của cytochrom P450 tạo thành desacetyl vinblastine là chất có hoạt tính mạnh hơn.

Thải trừ

Thuốc đào thải qua phân (95%) và nước tiểu (<1% dưới dạng thuốc không biến đổi).

Thời gian bán thải: pha đầu là 4 phút, pha cuối là 25 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác Vinblastine với các thuốc khác

Khi dùng vinblastin cùng với phenytoin, nồng độ phenytoin tronghuyết thanh bị giảm. Do đó cần phải theo dõi nồng độ phenytoin và điều chỉnh liều lượng phenytoin.

Dùng vinblastin cùng với các thuốc ức chế men gan isoenzym CYP3A của cytochrom

P450.Dẫn đến xuất hiện sớm hoặc tăng mức độ nặng của các tác dụng phụ của thuốc. Nếu dùng đồng thời thì phải giảm liều vinblastin.

Vinblastin làm tăng nồng độ huyết thanh của tolterodin; phải giảm 50% liều tolterodin nếu dùng đồng thời.

Thận trọng khi dùng vinblastin đồng thời với thuốc chống nôn apretitant là thuốc có thể ức chế hoặc kích hoạt CYP3A.

Độc tính lên tai của thuốc tăng khi dùng đồng thời với các thuốc khác độc lên tai như các thuốc chống ung thư có platin.

Độc tính của thuốc tăng khi dùng đồng thời với erythromycin.

Dasatinib, lopinavir, chất ức chế P-glycoprotein, trastuzumab làm tăng nồng độ và tác dụng của vinblastine

Deferasirox, Echinacea, chất kích hoạt P-glycoprotein (những chất kích hoạt CYP3A4) làm giảm nồng độ vinblastin.

Vinblastin làm tăng nồng độ hoặc tác dụng của mitomycin, natalizumab, vắc xin (sống).

Vinblastin làm giảm nồng độ hoặc tác dụng của dabigatran etexilat, cơ chất của P-glycoprotein, vắc xin (khử hoạt).

Không dùng đồng thời vinblastin với natalizumab, vắc xin sống

Tương tác với thực phẩm

Không dùng đồng thời vinblastine cỏ St John

Tương kỵ thuốc

Nếu trộn vinblastine cùng với furosemide trong cùng dây truyền hoặc bơm tiêm sẽ gây kết tủa ngay lập tức.

Chống chỉ định

  • Người giảm bạch cầu hạt rõ rệt, trừ khi giảm bạch cầu do hậu quả của phác đồ đang được điều trị.
  • Nhiễm khuẩn, nếu có phải được điều trị nhiễm khuẩn trước khi bắt đầu điều trị bằng Vinblastine.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Kết hợp vắc xin (sống) phòng bệnh sốt vàng và phenytoin.
  • Không được tiêm vào ống tủy sống.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng Vinblastine

Vinblastine chỉ được dùng theo đường tiêm tĩnh mạch. Sau liều ban đầu, liều tiếp theo phải căn cứ vào đáp ứng lâm sàng, trạng thái huyết học và độ dung nạp thuốc của người bệnh để xác định.

Sau khi dùng thuốc, có thể có giảm bạch cầu, vì vậy khi dùng thuốc phải cách nhau ít nhất 7 ngày. Sau đó tiếp tục giữ nguyên liều cho tới khi số lượng bạch cầu tăng trở lại ít nhất là 4000/mm3.

Mỗi tuần tăng liều dùng lên khoảng 1,8 mg/m2 cho người lớn hoặc 1,25 mg/m2 cho trẻ em, cho tới khi đạt đáp ứng điều trị mong muốn - khi số lượng bạch cầu giảm xuống còn khoảng 3000/mm3 hoặc khi đã dùng tới liều tối đa hàng tuần 18,5 mg/m2 cho người lớn hoặc 12,5 mg/m2 cho trẻ em.

Một khi đã xác định được liều gây giảm bạch cầu xuống còn 3000/mm3, duy trì mỗi tuần 1 lần cho người lớn với liều thuốc thấp hơn khoảng 1,8 mg/m2 so với liều nói trên và thấp hơn khoảng 1,25 mg/m2 đối với trẻ em để không tiếp tục gây giảm bạch cầu.

Điều trị vinblastine liên tục ít nhất từ 4 đến 6 tuần, nhất là người mắc carcinom phải cần tới 12 tuần.

Người lớn

Liều bắt đầu điều trị thường là 3,7 mg/m2 diện tích cơ thể, tiêm tĩnh mạch, tiêm tính mạch một lần. Cứ sau 7 ngày lại điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng theo huyết học. Liều có thể tăng tới 5,5 mg/m2 (liều thứ 2); tới 7,4 mg/ m2 (liều thứ 3); tới 9,25 mg/m2 (liều thứ 4) và 11,1 mg/m2 (liều thứ 5). Liều thông thường khoảng 5,5 - 7,4 mg/m2. Mục đích của điều chỉnh liều là làm giảm bạch cầu xuống khoảng xấp xỉ 3000/mm3.

Bệnh Hodgkin (trị liệu phối hợp): Liều 6 mg/m2 mỗi 2 tuần một lần.

Ung thư tinh hoàn (trị liệu phối hợp): Liều là 0,11 mg/kg một ngày, dùng trong 2 ngày, lặp lại sau 3 tuần; hoặc 6 mg/m2 một ngày, dùng trong 2 ngày, lặp lại sau 3 - 4 tuần.

Ung thư bàng quang (trị liệu phối hợp): Liều 3 mg/m2 vào các ngày thứ 2, 15, 22 và 28 của chu kỳ điều trị 28 ngày. Lặp lại sau 3 - 4 tuần.

Ung thư tế bào hắc tố (trị liệu phối hợp): Liều 2 mg/m2 vào các ngày 1 - 4, và 22 - 25 của chu kỳ điều trị 6 tuần.

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (trị liệu phối hợp): 4 mg/m2 vào ngày 1, 8, 15, 22 và 29, lặp lại sau 2 tuần.

Ung thư buồng trứng (trị liệu phối hợp: 0,11 mg/kg/ngày trong 2 ngày, lặp lại sau 3 tuần.

Ung thư tuyến tiền liệt (trị liệu phối hợp): 4 mg/m2/tuần, dùng trong 6 tuần; nghỉ 2 tuần rồi lặp lại (chu kỳ 8 tuần).

Trẻ em

Bệnh Hodgkin: Ban đầu 6 mg/m2. Các liều cách nhau 7 ngày trở lên.

Bệnh Letterer - Siwe: Ban đầu là 6,5 mg/m2. Các liều cách nhau 7 ngày trở lên.

Ung thư tinh hoàn: B ban đầu là 3 mg/m2. Các liều cách nhau 7 ngày trở lên.

U thần kinh đệm bậc thấpthấp (Trẻ sơ sinh ≥ 8 tháng, trẻ em và thanh thiếu niên): Liều 6 mg/m2 mỗi 7 ngày một lần trong 70 liều.

Đối tượng khác

Không cần chỉnh liều ở người suy thận.

  • Nên giảm liều cho người bệnh mới điều trị tia xạ hoặc hóa trị liệu, liều đơn thường không vượt quá 5,5 mg/m2.
  • Giảm liều cho người bệnh vàng da tắc mật hoặc có thương tổn tế bào gan.

Điều chỉnh liều ở người suy gan:

  • Theo FDA, nếu bilirubin huyết thanh > 3 mg/100 ml: Giảm 50% liều. Nếu bilirubin huyết thanh 1,5 - 3 mg/100 ml hoặc AST tăng lên (60 - 180 đơn vị): Giảm 50% liều.
  • Nếu bilirubin huyết thanh là 3 - 5 mg/100 ml: Dùng 25% liều.
  • Nếu bilirubin huyết thanh > 5 mg/100 ml: Không dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Ức chế tủy, giảm bạch cầu/giảm bạch cầu hạt (mức thấp nhất: 5 - 10 ngày; hồi phục: 7 - 14 ngày; phụ thuộc liều dùng).

Mệt mỏi, huyết áp tăng, rụng tóc, táo bón, gây đau xương, đau hàm dưới, đau khối u.

Ít gặp

Đau ngực, tai biến mạch não, thiếu máu mạch vành, bất thường trên điện tâm đồ, thiếu máu cơ tim, hiện tượng Raynaud.

Trầm cảm, chóng mặt, nhức đầu, độc thần kinh (kéo dài trên 24 giờ), co giật.

Viêm da, nhạy cảm với ánh sáng, mẩn đỏ, nổi nốt phỏng.

Nội tiết - chuyển hóa: Vô tinh trùng, tăng acid uric, hội chứng không phù hợp hormon chống bài niệu (SIADH).

Đau bụng, chán ăn, ỉa chảy, chảy máu đường tiêu hóa, viêm ruột xuất huyết, liệt ruột, rối loạn vị giác, buồn nôn, liệt ruột non, chảy máu trực tràng, viêm miệng, nôn, ứ nước tiểu.

Thiếu máu, giảm tiểu cầu (phục hồi sau vài ngày).

Viêm mô tế bào (nếu để thuốc thoát mạch), kích ứng, viêm tĩnh mạch (nếu để thuốc thoát mạch), phản ứng viêm do thuốc sau xạ trị (radiation recall).

Mất phản xạ của các gân sâu, đau cơ, loạn cảm, viêm thần kinh ngoại biên, mệt nhọc.

Rung giật nhãn cầu, tổn thương thính giác, điếc, tổn thương tiền đình, co thắt phế quản, khó thở, viêm hầu - họng.

Hiếm gặp

Có thể gây viêm miệng.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Vinblastine

  • Vinblastine sulfate gây kích ứng rất mạnh, chỉ được tiêm tĩnh mạch bởi người có kinh nghiệm, có thể gây tử vong nếu dùng các đường khác.
  • Vinblastine sulfate là một thuốc có độc tính cao, phải được sử dụng dưới sự giám sát thường xuyên bởi người có kinh nghiệm trong điều trị bằng các thuốc độc tế bào.
  • Người bệnh suy yếu miễn dịch hoặc có những vùng loét trên da có thể dễ bị ảnh hưởng bởi tác dụng hạ bạch cầu của vinblastine. Vì vậy, phải dùng thuốc hết sức thận trọng, đặc biệt là người bệnh cao tuổi.
  • Phải làm các xét nghiệm máu (tế bào, nồng độ acid uric, chức năng gan) hàng tuần hoặc ít nhất trước mỗi liều vinblastine. Nếu số lượng bạch cầu giảm xuống dưới 2000/mm3 người bệnh phải được theo dõi cẩn thận về các dấu hiệu nhiễm khuẩn cho tới khi số lượng bạch cầu trở lại mức an toàn. Tránh để dung dịch tiếp xúc với mắt vì giác mạc có thể bị kích ứng nặng hoặc loét, nếu có phải rửa mắt ngay lập tức bằng nước.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Vinblastine có thể gây độc cho thai vì vậy thuốc chỉ sử dụng khi tình trạng bệnh đe dọa đến tính mạng hoặc bệnh nặng mà các thuốc an toàn hơn không thể sử dụng được hoặc không có hiệu lực.
  • Cần khuyên các phụ nữ có khả năng mang thai nên tránh có thai trong khi dùng vinblastin. Khi thuốc này được dùng trong thời kỳ mang thai hoặc người bệnh thụ thai trong khi dùng thuốc, thì cần thông báo cho người bệnh biết về tiềm năng nguy hại đối với thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Trong thời gian điều trị vinblastine, nên ngừng cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Thuốc được thực hiện bới nhân viên y tế nên ít có khả năng quên liều.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Độc tính của vinblastine phụ thuộc vào liều dùng. Vì vậy khi quá liều, người bệnh có thể bị những tác dụng phụ nói trên một cách quá mức.

Quá liều vinblastine có thể gây suy tủy xương, đe dọa tính mạng.

Cách xử lý khi quá liều Vinblastine

Không có thuốc giải độc đặc hiệu, chủ yếu chăm sóc hỗ trợ như: Theo dõi tim mạch, dùng thuốc chống co giật, phòng ngừa tắc ruột, xét nghiệm máu hàng ngày để xác định yêu cầu truyền máu và đánh iá nguy cơ nhiễm khuẩn. Không có thông tin về hiệu quả của thẩm phân hoặc của cholestyramin trong điều trị quá liều.

Nguồn tham khảo