Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Vindesine (Vindesin sulfate).
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc bột pha dung dịch tiêm hàm lượng 1 mg, 5 mg Vindesine sulphate.
Vindesine là một loại thuốc chống ung thư sử dụng theo đường tiêm tĩnh mạch, có thể dùng trong điều trị đơn độc hoặc phối hợp với các loại thuốc gây ung thư khác. Hiện tại Vindesine được xem là thuốc duy nhất có hiệu quả đối với các phác đồ điều trị:
Ngoài ra Vindesine còn có hiệu quả đối với các khối u dạng rắn ở vú, thực quản, đường tiêu hóa trên hoặc trong ung thư phế quản.
Điều trị ung thư phổi, đặc biệt là ung thư phổi không phải tế bào nhỏ cũng được đánh giá có hiệu quả với Vindesine
Vindesine sulphate là một chất chống ung thư có nguồn gốc từ vinblastine, một alcaloid chiết xuất từ cây dừa cạn (Catharanthus roseus) có tác dụng chống ung thư.
Cơ chế tác dụng của thuốc còn chưa thật sáng tỏ, nhưng có lẽ tác dụng độc tế bào là do thuốc có thể gắn vào tubulin và ức chế sự tạo thành các vi ống, do đó ức chế sự tạo thành các thoi gián phân và dẫn tới ngừng phân chia tế bào.
Thuốc không được hấp thu ở ống tiêu hóa, dược động học tương ứng với mô hình ba ngăn.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, Vindesine sulfate từ máu được nhanh chóng phân bố vào các mô của cơ thể, tập trung nhiều ở tiểu cầu.
Vindesine chuyển hóa qua isoenzyme cytochrome P450 ở gan. Sự chuyển hóa này có thể bị suy giảm ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan hoặc những người đang dùng đồng thời các chất ức chế mạnh các isoenzyme này.
Vindesine được đào thải chủ yếu qua mật và một phần rất nhỏ (6%) liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu.
Khi hóa trị đang được thực hiện kết hợp với xạ trị, nên ngừng việc sử dụng Vindesine cho đến khi quá trình xạ trị hoàn tất.
Khi sử dụng Vindesine kết hợp với mitomycin gây ra khó thở và co thắt phế quản nghiêm trọng, có thể khởi phát trong vòng vài phút, hoặc vài giờ sau khi tiêm thuốc và có thể xảy ra đến 2 tuần sau một liều mitomycin.
Sử dụng Vindesine đồng thời phenytoin làm tăng khả năng gây co giật.
Các thuốc ức chế miễn dịch như cyclosporin, tacrolimus, sirolimus khi được dùng phối hợp cũng gây tăng nguy cơ mắc các hội chứng tự miễn.
Vindesine sulfate kết hợp với thuốc chống ung thư có chứa platin làm tăng độc tính trên tai.
Vindesine không được trộn lẫn với các loại thuốc hóa trị khác trong cùng một ống tiêm hoặc trong cùng một lọ.
Người lớn
Thuốc được tiêm tĩnh mạch nhanh với liều duy nhất hàng tuần, liều điều trị được xác định bởi diện tích bề mặt cơ thể.
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 3 mg/m2. Trước mỗi liều tiêm tiếp theo, bệnh nhân phải luôn được kiểm tra số lượng bạch cầu hạt, cơ sở đánh giá tình trạng đáp ứng của bệnh đối với liều thuốc trước đó. Nếu không có sự gia tăng bạch cầu hạt cũng như sự xuất hiện của các triệu chứng bất lợi khác, liều điều trị có thể tăng thêm 0,5 mg/m2 mỗi tuần.
Liều tối đa có thể tiêm được là 4 mg/m2.
Cần tránh số lượng bạch cầu hạt duy trì thấp hơn 2500 tế bào/mm3.
Không nên tăng liều đối với:
Trong mỗi trường hợp nêu trên, nên điều trị phục hồi hoàn toàn cho bệnh nhân trước khi dùng liều tiếp theo, nên giảm so với liều đã gây ra phản ứng có hại.
Nếu bạch cầu hạt giảm dưới 1000 bạch cầu hạt /mm3 sau một liều Vindesine, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận với các triệu chứng nhiễm trùng, cho đến khi số lượng bạch cầu trở về mức an toàn.
Không nên chỉ định Vindesine dùng trong thời gian kéo dài, do thuốc không mang lại thêm lợi ích điều trị đồng thời còn làm tăng khả năng xảy ra các tác dụng phụ không mong muốn.
Việc tuân thủ nghiêm ngặt theo phác đồ điều trị khuyến cáo là rất quan trọng.
Trẻ em
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 4 mg/m2.
Một phác đồ thay thế khác cho trẻ em mắc các bệnh bạch cầu là: Liều 2 mg/m2/ngày, điều trị trong 2 ngày liên tiếp, lặp lại sau khoảng thời gian từ 5 đến 7 ngày.
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 3 mg/m2.
Người bị suy giảm chức năng gan, mật cần giảm liều ban đầu (giảm một nửa liều ở bệnh nhân suy gan hoặc có nồng độ bilirubin lớn hơn 10 lần giá trị giới hạn trên).
Chế phẩm này chỉ được sử dụng theo đường tiêm tĩnh mạch, sử dụng theo các con đường khác có thể gây tử vong.
Phải hết sức thận trọng khi tính toán liều điều trị Vindesine, vì dùng quá liều có thể dẫn đến hậu quả rất nghiêm trọng, đe dọa tới tính mạng bệnh nhân.
Quá liều và độc tính
Các tác dụng phụ sau khi sử dụng Vindesine phụ thuộc vào liều dùng. Vì vậy nếu tiêm liều cao hơn liều được khuyến cáo, người bệnh có thể bị những tác dụng phụ nói trên một cách quá mức.
Cách xử lý khi quá liều Vindesine
Chăm sóc hỗ trợ nên bao gồm:
Việc sử dụng axit folinic cùng với các biện pháp hỗ trợ khác được khuyến nghị có thể được xem xét.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Vindesine
Ngày cập nhật: 27/06/2021