Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Thuốc Vindesine dùng trong hóa trị liệu, điều trị ung thư

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Vindesine (Vindesin sulfate).

Loại thuốc

Thuốc chống ung thư.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc bột pha dung dịch tiêm hàm lượng 1 mg, 5 mg Vindesine sulphate.

Chỉ định

Vindesine là một loại thuốc chống ung thư sử dụng theo đường tiêm tĩnh mạch, có thể dùng trong điều trị đơn độc hoặc phối hợp với các loại thuốc gây ung thư khác. Hiện tại Vindesine được xem là thuốc duy nhất có hiệu quả đối với các phác đồ điều trị:

  • Bệnh bạch cầu tăng lympho bào cấp tính (hay còn gọi là bệnh ung thư máu cấp tính) không đáp ứng với các loại thuốc điều trị khác.
  • Giai đoạn cấp ở bệnh bạch cầu dòng tủy mạn tính (giai đoạn tăng cao các tế bào blast – tế bào non ác tính).
  • Ung thư tế bào hắc tố, bệnh nhân không còn đáp ứng với các phác đồ trị liệu khác.
  • Ung thư vú di căn, phẫu thuật nội soi hoặc điều trị theo liệu pháp hormone không còn hiệu quả.

Ngoài ra Vindesine còn có hiệu quả đối với các khối u dạng rắn ở vú, thực quản, đường tiêu hóa trên hoặc trong ung thư phế quản

Điều trị ung thư phổi, đặc biệt là ung thư phổi không phải tế bào nhỏ cũng được đánh giá có hiệu quả với Vindesine

Dược lực học

Vindesine sulphate là một chất chống ung thư có nguồn gốc từ vinblastine, một alcaloid chiết xuất từ cây dừa cạn (Catharanthus roseus) có tác dụng chống ung thư.

Cơ chế tác dụng của thuốc còn chưa thật sáng tỏ, nhưng có lẽ tác dụng độc tế bào là do thuốc có thể gắn vào tubulin và ức chế sự tạo thành các vi ống, do đó ức chế sự tạo thành các thoi gián phân và dẫn tới ngừng phân chia tế bào.

Động lực học

Hấp thu

Thuốc không được hấp thu ở ống tiêu hóa, dược động học tương ứng với mô hình ba ngăn.

Phân bố

Sau khi tiêm tĩnh mạch, Vindesine sulfate từ máu được nhanh chóng phân bố vào các mô của cơ thể, tập trung nhiều ở tiểu cầu. 

Chuyển hóa thuốc

Vindesine chuyển hóa qua isoenzyme cytochrome P450 ở gan. Sự chuyển hóa này có thể bị suy giảm ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan hoặc những người đang dùng đồng thời các chất ức chế mạnh các isoenzyme này.

Thải trừ

Vindesine được đào thải chủ yếu qua mật và một phần rất nhỏ (6%) liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu.

Tương tác thuốc

Tương tác Vindesine với các thuốc khác

Khi hóa trị đang được thực hiện kết hợp với xạ trị, nên ngừng việc sử dụng Vindesine cho đến khi quá trình xạ trị hoàn tất.

Khi sử dụng Vindesine kết hợp với mitomycin gây ra khó thở và co thắt phế quản nghiêm trọng, có thể khởi phát trong vòng vài phút, hoặc vài giờ sau khi tiêm thuốc và có thể xảy ra đến 2 tuần sau một liều mitomycin.

Sử dụng Vindesine đồng thời phenytoin làm tăng khả năng gây co giật. 

Các thuốc ức chế miễn dịch như cyclosporin, tacrolimus, sirolimus khi được dùng phối hợp cũng gây tăng nguy cơ mắc các hội chứng tự miễn. 

Vindesine sulfate kết hợp với thuốc chống ung thư có chứa platin làm tăng độc tính trên tai.

Tương kỵ thuốc 

Vindesine không được trộn lẫn với các loại thuốc hóa trị khác trong cùng một ống tiêm hoặc trong cùng một lọ.

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân quá mẫn với vindesine sulfate hoặc với bất kỳ tá dược nào trong sản phẩm thuốc
  • Bệnh nhân bị giảm bạch cầu hạt nghiêm trọng do thuốc (dưới 1500 bạch cầu hạt/mm3) hoặc giảm tiểu cầu nghiêm trọng.
  • Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn nặng. Những nhiễm trùng này phải được điều trị với kháng sinh hoặc thuốc sát trùng trước khi tiến hành điều trị với vindesine.
  • Bệnh nhân mắc hội chứng Charcot Marie Tooth (bệnh teo cơ Mác).
  • Bệnh nhân bị khó thở nghiêm trọng hoặc co thắt phế quản trong lần dùng vindesine trước đó.
  • Điều trị kết hợp với thuốc chủng ngừa bệnh sốt vàng da, itraconazole, phenytoin và fosphenytoin.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Vindesine

Người lớn

Thuốc được tiêm tĩnh mạch nhanh với liều duy nhất hàng tuần, liều điều trị được xác định bởi diện tích bề mặt cơ thể. 

Liều khởi đầu được khuyến cáo là 3 mg/m2. Trước mỗi liều tiêm tiếp theo, bệnh nhân phải luôn được kiểm tra số lượng bạch cầu hạt, cơ sở đánh giá tình trạng đáp ứng của bệnh đối với liều thuốc trước đó. Nếu không có sự gia tăng bạch cầu hạt cũng như sự xuất hiện của các triệu chứng bất lợi khác, liều điều trị có thể tăng thêm 0,5 mg/m2 mỗi tuần.

Liều tối đa có thể tiêm được là 4 mg/m2.

Cần tránh số lượng bạch cầu hạt duy trì thấp hơn 2500 tế bào/mm3.

Không nên tăng liều đối với:

  • Số lượng bạch cầu hạt giảm xuống dưới 500 tế bào/mm3
  • Số lượng tiểu cầu hạt giảm xuống dưới 1000 tế bào/mm3
  • Bệnh nhân bị đau vùng bụng cấp tính

Trong mỗi trường hợp nêu trên, nên điều trị phục hồi hoàn toàn cho bệnh nhân trước khi dùng liều tiếp theo, nên giảm so với liều đã gây ra phản ứng có hại.

Nếu bạch cầu hạt giảm dưới 1000 bạch cầu hạt /mm3 sau một liều Vindesine, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận với các triệu chứng nhiễm trùng, cho đến khi số lượng bạch cầu  trở về mức an toàn.

Không nên chỉ định Vindesine dùng trong thời gian kéo dài, do thuốc không mang lại thêm lợi ích điều trị đồng thời còn làm tăng khả năng xảy ra các tác dụng phụ không mong muốn.

Việc tuân thủ nghiêm ngặt theo phác đồ điều trị khuyến cáo là rất quan trọng.

Trẻ em

Liều khởi đầu được khuyến cáo là 4 mg/m2.

Một phác đồ thay thế khác cho trẻ em mắc các bệnh bạch cầu là: Liều 2 mg/m2/ngày, điều trị trong 2 ngày liên tiếp, lặp lại sau khoảng thời gian từ 5 đến 7 ngày.

Đối tượng khác 

Người cao tuổi: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 3 mg/m2.

Người bị suy giảm chức năng gan, mật cần giảm liều ban đầu (giảm một nửa liều ở bệnh nhân suy gan hoặc có nồng độ bilirubin lớn hơn 10 lần giá trị giới hạn trên).

Cách dùng thuốc

Chế phẩm này chỉ được sử dụng theo đường tiêm tĩnh mạch, sử dụng theo các con đường khác có thể gây tử vong.

Phải hết sức thận trọng khi tính toán liều điều trị Vindesine, vì dùng quá liều có thể dẫn đến hậu quả rất nghiêm trọng, đe dọa tới tính mạng bệnh nhân.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

  • Buồn nôn, nôn, táo bón kèm theo đau bụng có thể tiến triển thành liệt ruột.
  • Viêm miệng, nổi mụn nước, tắc ruột, tiêu chảy, chán ăn, đau bụng, khó nuốt, khó tiêu, loét tá tràng.
  • Tê và ngứa ran bàn tay, bàn chân (chứng loạn cảm), viêm dây thần kinh ngoại biên, đau hàm, suy nhược tinh thần, mất phản xạ gân sâu, triệu chứng bàn chân rớt, nhức đầu, co giật
  • Giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu, thiếu máu nhẹ.
  • Rụng tóc, đau cơ xương, ớn lạnh, sốt, suy nhược.

Hiếm gặp

  • Rối loạn tiền đình, tổn thương thính giác (điếc một phần hoặc toàn bộ)
  • Khó giữ thăng bằng, chóng mặt, rung giật nhãn cầu
  • Thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, hoặc những thay đổi thoáng qua trên điện tâm đồ

Không xác định tần suất 

  • Mù vỏ não

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Vindesine

  • Nếu vô tình sử dụng Vindesine theo đường tiêm vào tủy sống, có thể gây ra tử vong hoặc di chứng thần kinh nặng.
  • Những người bị suy giảm chức năng tủy do xảy ra thâm nhiễm hoặc do thay thế sẽ cần dùng liều đủ cao để phục hồi lại chức năng tủy. Việc này phải được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ.
  • Đặc biệt thận trọng trong việc lựa chọn tĩnh mạch có kích thước lớn nhất cùng với việc luôn luôn đảm bảo chắc chắn rằng vị trí kim đã được đặt chính xác trước khi tiêm dung dịch thuốc Vindesine. Trong quá trình tiêm tĩnh mạch nếu xảy ra hiện tượng rò rỉ thuốc, nó có thể gây kích ứng đáng kể. 
  • Ngừng tiêm ngay lập tức khi hiện tượng rò rỉ có dấu hiệu xuất hiện, có thể tiêm phần dung dịch thuốc còn lại vào một tĩnh mạch khác. 
  • Việc tiêm hyaluronidase kèm theo làm ấm nhiệt độ ở vị trí rò rỉ có thể giúp phân tán thuốc, giảm thiểu sự khó chịu và giảm khả năng gây viêm mô tế bào.
  • Không để dung dịch tiếp xúc với mắt (nguy cơ kích ứng đáng kể hoặc thậm chí gây loét giác mạc). Trong trường hợp vô tình tiếp xúc vớimắt, cần được rửa ngay lập tức và kỹ lưỡng bằng nước hoặc nước muối sinh lý đồng thời khuyến cáo nên hỏi thêm ý kiến của các bác sĩ ​​nhãn khoa.
  • Trong trường hợp dung dịch thuốc vô tình bắn vào da, rửa kỹ bằng nước sau đó rửa bằng xà phòng.
  • Thận trọng ở tất cả bệnh nhân thiếu máu cơ tim.
  • Thận trọng và theo dõi chặt chẽ nguy cơ nhiễm độc thần kinh ở những bệnh nhân có bệnh liên quan đến thần kinh hoặc điều trị kết hợp với các thuốc có khả năng gây độc trên thần kinh.
  • Cần thận trọng khi Vindesine là nguyên nhân gây ra đau bụng cấp tính, trong đó liệt ruột có thể là một nguy cơ đáng kể nếu nếu tăng liều Vindesine. Cần thực hiện các biện pháp dự phòng để ngăn ngừa tình trạng giảm nhu động ruột gây táo bón.
  • Liệu pháp hóa trị liệu chống ung thư có khả năng gây vô sinh tạm thời hoặc vĩnh viên, việc bảo tồn tinh trùng có thể được xem xét tùy vào tâm ý của bệnh nhân.
  • Trong liệu pháp hóa trị liệu chống ung thư có sử dụng phối hợp thuốc, lưu ý tiêm tĩnh mạch Vindesine tách biệt với các thuốc chống ung thư khác.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Phải cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng Vindesine cho phụ nữ có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Không nên sử dụng Vindesine đối với phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Không có báo cáo.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các tác dụng phụ sau khi sử dụng Vindesine phụ thuộc vào liều dùng. Vì vậy nếu tiêm liều cao hơn liều được khuyến cáo, người bệnh có thể bị những tác dụng phụ nói trên một cách quá mức.

Cách xử lý khi quá liều Vindesine

Chăm sóc hỗ trợ nên bao gồm: 

  • Theo dõi tim mạch, xét nghiệm máu hàng ngày để xác định yêu cầu truyền máu và để đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn.
  • Phòng ngừa các tác dụng phụ do hội chứng tiết hormone chống bài niệu, bao gồm hạn chế lượng chất lỏng đưa vào cơ thể (ví dụ như nước) và cân nhắc sử dụng thuốc lợi tiểu quai.
  • Sử dụng thuốc chống co giật.
  • Phòng ngừa tắc ruột.

Việc sử dụng axit folinic cùng với các biện pháp hỗ trợ khác được khuyến nghị có thể được xem xét.

Quên liều Vindesine và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. 

Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Vindesine

  1. Martindale 36th, Dược thư Việt Nam (Vinblastine)
  2. EMC https://www.medicines.org.uk/emc/product/5266 
  3. Basedonnees: https://base-donnees-publique.medicaments.gouv.fr/affichageDoc.php?specid=61886269&typedoc=R

Ngày cập nhật:  27/06/2021