Chlorthalidone: Thuốc lợi tiểu thiazide
Mặc định
Lớn hơn
- Mô tả
- Chỉ định
- Dược lực học
- Động lực học
- Độc tính
- Tương tác thuốc
- Chống chỉ định
- Liều lượng & cách dùng
- Tác dụng phụ
- Lưu ý
- Quá liều
Mô tả
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Chlorthalidone (chlorthalidon)
Loại thuốc
Thuốc lợi tiểu giống thiazide
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén chlorthalidone 12.5 mg, 50 mg
Chỉ định
- Tăng huyết áp.
- Điều trị suy tim mãn tính, ổn định ở mức độ nhẹ đến trung bình (Hiệp hội Tim mạch New York, NYHA: độ II hoặc III).
- Phù do suy tim sung huyết, xơ gan, liệu pháp corticosteroid, estrogen, hội chứng thận hư, viêm cầu thận cấp, suy thận mạn.
- Cổ trướng do xơ gan ở những bệnh nhân ổn định, được sự kiểm soát chặt chẽ.
- Đái tháo nhạt.
- Dự phòng sỏi calci ở thận.
Dược lực học
Chlortalidone là thuốc lợi tiểu liên quan đến benzothiadiazine (thiazide) với thời gian tác dụng kéo dài.
Chlorthalidone tác động chủ yếu trên ống thận xa, ức chế tái hấp thu NaCl (bằng cách đối kháng với chất đồng vận chuyển Na và Cl¯) và thúc đẩy tái hấp thu Ca2+, Na+ và nước được tăng cường đưa đến ống góp dẫn đến tăng bài tiết và bài tiết K+ và H+.
Có thể đơn trị trong tăng huyết áp nhẹ đến trung bình. Đáp ứng tốt trên bệnh nhân cao tuổi, làm giảm mạch máu não (đột quỵ) tim mạch vành và tổng tỷ lệ mắc và tử vong do tim mạch.
Trong bệnh đái tháo nhạt do thận, chlorthalidone làm giảm một cách nghịch lý tình trạng đa niệu. Cơ chế vẫn chưa rõ.
Động lực học
Hấp thu
Sinh khả dụng 64%, nồng độ đỉnh sau 8 đến 12 giờ.
Phân bố
Chlorthalidone chủ yếu liên kết với protein huyết tương khoảng 76%, chủ yếu albumin.
Qua hàng rào nhau thai và đi vào sữa mẹ.
Chuyển hóa
Chlorthalidone chuyển hóa và bài tiết qua gan vào mật. Trong vòng 120 giờ, khoảng 70% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu và phân, chủ yếu ở dạng không đổi.
Thải trừ
Chlorthalidone được thải trừ qua thận, thời gian bán thải trung bình là 50 giờ, không thay đổi sau khi dùng thuốc lâu dài.
Độc tính
Các triệu chứng của quá liều chlorthalidone bao gồm buồn nôn, yếu, chóng mặt và rối loạn cân bằng điện giải.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác:
- Thuốc lợi tiểu làm tăng tác dụng của các dẫn xuất curare và thuốc hạ huyết áp.
- Tác dụng hạ kalium huyết của thuốc lợi tiểu có thể được tăng cường bởi corticosteroid, ACTH, ß2 - chất chủ vận, amphotericin và carbenoxolone.
- Thuôc trị đái tháo đường: khi dùng chung chlorthalidone có thể cần điều chỉnh liều.
- Hạ kali máu hoặc hạ magne máu do thiazide có thể làm xuất hiện rối loạn nhịp tim do digitalis.
- Dùng đồng thời chlorthalidone với một số thuốc kháng viêm không steroide có thể làm giảm hoạt tính lợi tiểu và hạ huyết áp của chlortalidone,
- Sinh khả dụng của thuốc lợi tiểu loại thiazide có thể tăng lên khi dùng chung các thuốc kháng cholinergic.
- Sự hấp thu của thuốc lợi tiểu thiazide bị suy giảm khi dùng chung các chất nhựa trao đổi anion như colestyramine.
- Dùng đồng thời chlorthalidone với thuốc lợi tiểu thiazide có thể làm tăng tỷ lệ phản ứng quá mẫn với allopurinol, tăng nguy cơ tác dụng ngoại ý do amantadine, tăng tác dụng tăng đường huyết của diazoxide và giảm bài tiết qua thận của các chất gây độc tế bào, làm tăng tác dụng ức chế tủy của chúng.
- Tác dụng của cả muối canxi và vitamin D có thể tăng lên mức đáng kể nếu dùng chung với thuốc lợi tiểu thiazide. Kết quả là tăng canxi máu thường thoáng qua nhưng có thể dai dẳng và có triệu chứng (suy nhược, mệt mỏi, chán ăn) ở bệnh nhân cường cận giáp.
- Điều trị đồng thời chlorthalidonevới cyclosporin có thể làm tăng nguy cơ tăng acid uric máu và các biến chứng bệnh gout.
- Thiazide và các thuốc lợi tiểu liên quan có thể gây tăng nhanh nồng độ lithium huyết thanh.
- Nên tránh phối hợp chlorthalidone và muối kali hoặc thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển do nguy cơ tăng Kali huyết quá mức.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với chlortalidone hoặc bất kỳ tá dược nào hoặc các dẫn xuất sulphonamide khác.
- Vô niệu.
- Suy gan hoặc suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 ml/phút).
- Hạ kali máu dai dẳng, hạ natri máu và tăng canxi huyết, có triệu chứng.
- Tăng acid uric máu (tiền sử bệnh gout)
- Tăng huyết áp trong thời kỳ mang thai.
- Addison không điều trị hoặc điều trị đồng thời với lithium.
Liều lượng & cách dùng
Liều lượng Chlorthalidone
Người lớn
Tăng huyết áp
- Liều khởi đầu: 25 mg/ngày. có thể tăng liều lên 50 mg/ngày.
- Liều tối đa: 100 mg uống một lần một ngày
Suy tim ổn định, mãn tính (NYHA II - III)
- Liều khởi đầu: 25 -50 mg/ngày. Trong trường hợp nghiêm trọng, tăng lên đến 100 - 200 mg/ngày.
- Liều duy trì: 25 -50 mg/ngày hoặc cách ngày.
Phù có nguyên nhân xác định
- Liều khởi đầu: 50 - 100 mg/ngày.
- Có thể bắt đầu 100 mg cách ngày hoặc 3 lần một tuần, có thể tăng liều lên 150–200 mg mỗi ngày hoặc cách ngày.
- Liều lượng duy trì: Có thể giảm liều lượng chlorthalidone xuống mức thấp hơn sau vài ngày
- Liều tối đa: 200 mg uống một lần một ngày
Đái tháo nhạt
- Khởi đầu: 100 mg x 2 lần/ngày, sau đó giảm nếu có thể, đến liều duy trì hàng ngày là 50 mg.
Trẻ em
Dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Ví dụ, liều ban đầu từ 0,5 đến 1 mg/kg/48 giờ và liều tối đa 1,7 mg/kg/48 giờ
Đối tượng khác
Người cao tuổi
- Cân nhắc giảm liều chlorthalidone ở người cao tuổi và theo dõi cẩn thận
Suy thận
- Mất tác dụng lợi tiểu khi độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút.
Cách dùng Chlorthalidone
Liều nên đươc cá thể hóa, nên dùng liều hiệu quả thấp nhất; đăc biệt quan trọng ở người cao tuổi.
Dùng đường uống, nên dùng một liều duy nhất hàng ngày vào bữa sáng.
Tác dụng phụ
Rất thường gặp
Thường xảy ra ở liều cao, hạ kali máu, tăng acid uric máu và tăng lipid máu.
Thường gặp
Hạ natri máu, hạ kali máu và tăng glucose huyết.
Mày đay, phát ban trên da.
Chóng mặt.
Chán ăn, suy tiêu hóa nhẹ.
Bất lực.
Ít gặp
Hiếm gặp
Tăng canxi huyết, đường trong nước tiểu, tình trạng chuyển hóa xấu đi của bệnh nhân tiểu đường.
Tăng nhạy cảm ánh sáng.
Ứ mật trong gan hoặc vàng da.
Loạn cảm, nhức đầu.
Buồn nôn và nôn nhẹ, đau dạ dày, táo bón và tiêu chảy.
Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt và tăng bạch cầu ái toan.
Phù phổi vô căn (rối loạn hô hấp), dị ứng.
Viêm thận mô kẽ.
Rất hiếm
Nhiễm kiềm giảm clo huyết.
Tần suất không xác định
Tràn dịch màng mạch.
Lưu ý
Lưu ý chung
- Thận trọng cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc bệnh gan đang tiến triển,có thể dẫn đến hôn mê gan, đặc biệt là ở bệnh nhân xơ gan.
- Thận trọng cho bệnh nhân bệnh thận nặng. có thể làm tăng ure huyết, dùng lâu dài có thể tích lũy thuốc.
- Sulfonamide hoặc các thuốc dẫn xuất sulfonamide có thể gây tràn dịch màng mạch, cận thị cấp tính và tăng nhãn áp góc đóng thứ phát. Triệu chứng sự khởi đầu cấp tính của giảm thị lực hoặc đau mắt,trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi bắt đầu sử dụng thuốc.
- Bệnh tăng nhãn áp góc đóng cấp tính không được điều trị có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn. Có thể cần cân nhắc điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật kịp thời nếu nhãn áp vẫn không kiểm soát được.
- Các yếu tố nguy cơ phát triển bệnh tăng nhãn áp góc đóng cấp tính có thể bao gồm tiền sử dị ứng với sulfonamide hoặc penicillin.
- Chlorthalidone làm tăng acid uric máu, nhưng không phải là nguyên nhân chính khởi phát cơn gout cấp trong điều trị mạn tính.
- Theo dõi cân bằng điện giải là cần thiết, đặc biệt ở người cao tuổi, ở bệnh nhân cổ trướng do xơ gan, và ở bệnh nhân bị phù do hội chứng thận hư.
- Đối với hội chứng thận hư, chỉ nên dùng dưới sự kiểm soát chặt chẽ,ở những bệnh nhân không có dấu hiệu suy giảm thể tích.
- Khuyến cáo nên giảm liều chlorthalidonehoặc ngừng sử dụng thuốc lợi tiểu trong 2 đến 3 ngày và/hoặc liệu pháp ức chế men chuyển được bắt đầu với liều ban đầu thấp. Bệnh nhân nên được theo dõi trong vài giờ sau liều đầu tiên.
- Phản ứng nhạy cảm có thể xảy ra ở những bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản.
- Có thể được ưu tiên ở bệnh nhân tăng huyết áp bị loãng xương, người cao tuổi
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Nên tránh dùng thuốc lợi tiểu để kiểm soát phù hoặc tăng huyết áp trong thai kỳ vì việc sử dụng thuốc có thể làm giảm thể tích máu, tăng độ nhớt của máu và giảm tưới máu nhau thai. Đã có báo cáo về suy tủy xương thai nhi, giảm tiểu cầu, vàng da thai nhi và trẻ sơ sinh liên quan đến việc sử dụng thuốc lợi tiểu thiazide. Do vậy, chỉ dùng thuốc chlorthalidone khi thật sự cần thiết.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Chlortalidone phân bố vào sữa mẹ, nếu mẹ dùng chlortalidone thì nên hạn chế cho trẻ bú sữa mẹ.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc do thuốc có tác dụng phụ gây chóng mặt.
Quá liều
Quên liều Chlorthalidone và xử trí
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định
Quá liều và xử trí
Quá liều và độc tính
Dấu hiệu: Chóng mặt, buồn nôn, buồn ngủ, hạ thể tích máu, hạ huyết áp và rối loạn điện giải liên quan đến rối loạn nhịp tim và co thắt cơ.
Cách xử lý khi quá liều Chlorthalidone
Không có thuốc giải độc đặc hiệu: Nên rửa dạ dày, gây nôn hoặc dùng than hoạt để giảm hấp thu. Cần theo dõi huyết áp và cân bằng dịch và điện giải và có thể chỉ định các biện pháp điều chỉnh thích hợp. Truyền dịch tĩnh mạch và bù điện giải.