Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị bệnh gan |
Dạng bào chế | Thuốc tiêm |
Quy cách | Hộp x 0.5ml |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Mang thai, Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | F.Hoffmann-La Roche Ltd |
Nước sản xuất | Thụy Sĩ |
Xuất xứ thương hiệu | Thụy Sĩ |
Số đăng ký | VN-11568-10 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Pegasys 135 mcg/0,5 ml là một sản phẩm của Công ty F. Hoffmann-La Roche Ltd., thành phần chính là Peginterferon alfa-2a. Thuốc được dùng để điều trị viêm gan siêu vi B và viêm gan siêu vi C cho người lớn. Pegasys 135 mcg/0,5 ml được bào chế dạng dung dịch tiêm và đóng gói theo quy cách: Hộp 1 syringe đóng sẵn 0,5 ml. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc tiêm Pegasys 135mcg/05ml là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Peginterferon alfa-2a | 135Mcg |
Thuốc Pegasys được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Pegasys chứa hoạt chất interferon alfa-2a pegyl hoá là sản phẩm của phản ứng tạo liên kết giữa PEG (bis-monomethoxypolyetylen glycol) và interferon alfa-2a. Interferon alfa-2a được sinh tổng hợp bằng công nghệ DNA tái tổ hợp, chuyển gene interferon của bạch cầu người vào E.coli để nhân bản.
In vitro, interferon alfa-2a có khả năng kháng virus và chống tăng sinh. Interferon liên kết với các thụ thể trên bề mặt tế bào, khởi động con đường tín hiệu nội bào phức tạp và kích hoạt nhanh chóng quá trình phiên mã gene. Các gene được kích thích bởi interferon điều chỉnh nhiều tác dụng sinh học bao gồm ức chế sự nhân lên của virus trong các tế bào bị nhiễm, ức chế sự tăng sinh tế bào và điều hòa miễn dịch.
Mức độ HCV RNA giảm theo hai pha ở những bệnh nhân bị viêm gan C có đáp ứng với Pegasys. Giai đoạn giảm đầu tiên xảy ra trong vòng 24 - 36 giờ sau khi dùng liều Pegasys đầu tiên và giai đoạn giảm thứ hai xảy ra trong 4 - 16 tuần tiếp theo ở những bệnh nhân đạt được đáp ứng bền vững. Pegasys 180 mcg mỗi tuần giúp tăng cường thanh thải virion và cải thiện đáp ứng virus kết thúc điều trị so với điều trị bằng alfa interferon tiêu chuẩn. Ribavirin không có ảnh hưởng đáng kể đến động học của virus ban đầu trong 4 - 6 tuần đầu tiên ở những bệnh nhân được điều trị bằng pegylated interferon alfa-2a phối hợp ribavirin hoặc interferon alfa.
Pegasys kích thích sản xuất các protein có hoạt tính như protein huyết thanh và 2',5'-oligoadenylate synthetase phụ thuộc vào liều lượng. Sự kích thích của 2',5'-oligoadenylate synthetase đạt tối đa sau khi dùng liều đơn Pegasys 135 - 180 mcg và duy trì ở mức tối đa trong suốt khoảng thời gian dùng thuốc.
Hấp thu
Sự hấp thu của Pegasys được duy trì với nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được từ 72 - 96 giờ sau khi dùng thuốc. Nồng độ thuốc trong huyết thanh có thể đo được trong vòng 3 - 6 giờ sau một lần tiêm 180 mcg dưới da. Trong vòng 24 giờ, nồng độ đỉnh trong huyết thanh là khoảng 80%. Sinh khả dụng tuyệt đối của Pegasys là 84% và tương tự như sinh khả dụng của interferon alfa-2a.
Phân bố
Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vss) là 6 - 14 lít sau khi tiêm tĩnh mạch. Dựa trên các nghiên cứu trên chuột, thuốc được phân phối đến gan, thận và tủy xương cũng như tập trung nhiều trong máu.
Chuyển hoá
Ở người, độ thanh thải toàn thân của Pegasys là khoảng 100 mL/h, thấp hơn 100 lần so với interferon alfa-2a tự nhiên. Các sản phẩm chuyển hóa của Pegasys được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu và ở mức độ thấp hơn trong mật. Dưới 10% liều dùng dạng peginterferon alfa-2a nguyên vẹn bị đào thải qua thận.
Thải trừ
Sau khi tiêm tĩnh mạch, thời gian bán thải cuối cùng của Pegasys là khoảng 60 giờ. Thời gian bán thải cuối cùng sau khi tiêm dưới da dài hơn (khoảng 80 giờ).
Thuốc Pegasys được tiêm dưới da bụng hoặc đùi.
Viêm gan B mạn tính
180 mcg x 1 lần/tuần cho cả HBeAg dương tính và âm tính, thời gian khuyến cáo 48 tuần.
Viêm gan C mạn tính
Dùng đơn trị hoặc phối hợp với Copegus (Ribavirin): thời gian điều trị phối hợp và liều hằng ngày Copegus được xác định tuỳ theo kiểu virus.
Các bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gene 1 xét nghiệm có HCV RNA dương tính tại thời điểm 4 tuần cần dùng phác đồ điều trị 48 tuần bất kể số lượng virus trước điều trị.
Phác đồ 24 tuần có thể cân nhắc ở ác bệnh nhân kiểu gene 1 có lượng virus thấp (low viral load - LVL) trước khi bắt đầu điều trị. Tuy nhiên phác đồ 24 tuần có thể kèm theo nguy cơ tái phát cao hơn so với điều trị 48 tuần: Khả năng dung nạp phác đồ điều trị phối hợp và các yếu tố tiên lượng như mức độ xơ gan cần cân nhắc khi quyết định thời gian điều trị.
Phác đồ điều trị 16 tuần có thể cân nhắc ở một số bệnh nhân kiểu gen 2 và 3 xét nghiệm HCV RNA âm tính ở tuần thứ 4: khả năng dung nạp với phác đồ điều trị phối hợp và các yếu tố tiên lượng mức độ xơ gan cần được cân nhắc khi xem xét việc thay đổi điều trị so với phác đồ chuẩn.
Cần cân nhắc việc rút ngắn thời gian điều trị ở bệnh nhân: Nhiễm virus kiểu gene 1 có số lượng virus cao trước điều trị (high viral load - HVL) khi HCV RNA âm tính tuần 4 và duy trì tình trạng đó tới tuần thứ 24 cũng như bệnh nhân kiểu gene 2 hoặc 3 có số lượng virus cao xét nghiệm HCV RNA âm tính ở tuần 4 do các dữ liệu hạn chế cho thấy có tác động xấu tới khả năng đáp ứng virus bền vững.
Các tài liệu hiện có về bệnh nhân nhiễm virus kiểu gene 5 hoặc 6 còn hạn chế; cần sử dụng phác đồ phối hợp với ribavirin 1.000/1.200 mg trong 48 tuần.
Bảng 1. Liều khuyến cáo cho phác đồ phối hợp với thuốc điều trị cho bệnh nhân HCV.
Genotype |
Liều Pegasys |
Liều Ribavirin |
Thời gian điều trị |
Kiểu gene 1 LVL đạt RVR* |
180 mcg |
< 75 kg = 1000 mg ≥ 75 kg = 1200 mg |
24 hoặc 48 tuần |
Kiểu gene 1 LVL đạt RVR* |
180 mcg |
< 75 kg = 1000 mg ≥ 75 kg = 1200 mg |
48 tuần |
Kiểu gene 4 đạt RVR* |
180 mcg |
< 75 kg = 1000 mg ≥ 75 kg = 1200 mg |
24 hoặc 48 tuần |
Kiểu gene 1 hoặc 4 không đạt RVR* |
180 mcg |
< 75 kg = 1000 mg ≥ 75 kg = 1200 mg |
48 tuần |
Kiểu gene 2 hoặc 3 LVL đạt RVR* |
180 mcg |
800 mg |
16 hoặc 24 tuần |
Kiểu gene 2 hoặc 3 HVL đạt RVR* |
180 mcg |
800 mg |
24 tuần |
Kiểu gene 2 hoặc 3 không đạt RVR* |
180 mcg |
800 mg |
24 tuần |
RVR = rapid viral response đáp ứng virus nhanh (không phát hiện thấy HCV RNA) tại tuần thứ 4 và HCV RNA âm tính vào tuần 24.
* RVR = rapid viral response đáp ứng virus nhanh (HCV RNA âm tính) ở tuần thứ 4. LVL ≤ 800.000 IU/ml; HVL ≥ 800.000 IU/ml.
Viêm gan C mạn tính đã thất bại trước đó
Người < 75 kg: 180 mcg Pegasys mỗi tuần/lần và 1000 mg Copegus.
Người ≥ 75 kg: 180 mcg Pegasys mỗi tuần/lần và 1200 mg Copegus.
Thời gian điều trị: 72 tuần ở bệnh nhân kiểu gene 1 hoặc 4 và 48 tuần đối với kiểu gene 2 hoặc 3.
Đồng nhiễm HIV/HCV
Dùng đơn trị liệu Pegasys hoặc phối hợp với 800 mg Copegus/ngày, 180 mcg x 1 lần/tuần tiêm dưới da trong 48 tuần, không tuỳ thuộc vào kiểu gene.
Điều chỉnh liều cho Pegasys
Khi có phản ứng ngoại ý từ trung bình đến nặng, giảm liều xuống 135 mcg, có thể giảm xuống 90 mcg hoặc 45 mcg. Cân nhắc tăng liều nếu phản ứng phụ giảm.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Đã có báo cáo về tình trạng quá liều Pegasys khi tiêm ít nhất 2 mũi vào hai ngày liên tiếp (thay vì cách một tuần) hoặc tiêm thuốc hàng ngày trong một tuần (ví dụ: 1260 mcg/tuần).
Không ai trong số những bệnh nhân này bị các biến cố bất thường, nghiêm trọng hoặc làm hạn chế việc điều trị.
Liều hàng tuần lên tới 540 mcg và 630 mcg đã được dùng trong các thử nghiệm lâm sàng carcinoma tế bào thận và bệnh bạch cầu tủy bào mạn tính, theo thứ tự tương ứng.
Các độc tính gây giới hạn liều bao gồm mệt mỏi, men gan tăng, giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu luôn thường gặp khi điều trị bằng interferon.
Không có trường hợp quá liều nào của ribavirin được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Pegasys, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Pegasys chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Giảm số lượng tế bào máu
Điều trị với Pegasys đơn thuần hoặc Pegasys/ribavirin nên tiến hành dưới sự hướng dẫn của các bác sĩ chuyên môn và có thể có những phản ứng phụ từ trung bình đến nặng cần phải giảm liều, ngừng điều trị tạm thời hoặc không điều trị nữa.
Điều trị bằng Pegasys hoặc Pegasys/ribavirin làm giảm cả số đếm tế bào bạch cầu (WBC) toàn phần và số đếm bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC), thường bắt đầu xảy ra trong vòng 2 tuần đầu điều trị. Trong các nghiên cứu lâm sàng, sự giảm liên tục số lượng các tế bào này ít khi xảy ra sau 4 - 8 tuần điều trị.
Việc giảm liều được khuyến cáo khi ANC giảm dưới 750 tế bào. Với những bệnh nhân có giá trị ANC dưới 500 tế bào/mm3, việc điều trị nên được tạm ngừng cho đến khi giá trị ANC trở về trên 1000 tế bào/mm3.
Trong các thử nghiệm lâm sàng với Pegasys hoặc Pegasys/ ribavirin, sự giảm ANC có thể được hồi phục sau khi giảm liều hoặc ngừng điều trị.
Điều trị bằng Pegasys hoặc Pegasys/ribavirin làm giảm số đếm tiểu cầu, mà sự giảm này đã trở lại mức như trước khi điều trị trong giai đoạn theo dõi sau khi điều trị. Việc giảm liều được khuyến cáo khi số đếm tiểu cầu giảm dưới 50.000 tế bào/mm3 và phải ngừng điều trị khi số đếm tiểu cầu giảm dưới 25.000 tế bào/mm3.
Thiếu máu (hemoglobin 10 g/dl) được ghi nhận ở 13% số bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng được điều trị với Pegasys/ribavirin 1000 mg hoặc 1200 mg trong 48 tuần; và ở 3% số bệnh nhân được điều trị với Pegasys/ribavirin 800 mg trong 24 tuần.
Nên thận trọng khi dùng Pegasys đơn trị hoặc phối hợp Pegasys/ribavirin cho những bệnh nhân có số đếm bạch cầu trung tính lúc đầu < 1500 tế bào/mm3, số đếm tiểu cầu lúc đầu < 90.000 tế bào/mm3 hoặc hemoglobin lúc đầu < 12 g/dl.
Cũng như các interferon khác, nên thận trọng khi dùng Pegasys kết hợp với các thuốc có thể gây ức chế tủy khác.
Nhiễm trùng
Mặc dù sốt đi kèm với hội chứng giả cúm đã thường xuyên được báo cáo trong quá trình điều trị bằng interferon, cũng cần phải loại trừ các nguyên nhân khác gây sốt dai dẳng, đặc biệt ở những bệnh nhân có giảm bạch cầu trung tính.
Các trường hợp nhiễm trùng nặng (do vi khuẩn, virus, nấm) cũng đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng interferon alfa, kể cả Pegasys. Các liệu pháp chống nhiễm trùng thích hợp cần phải được bắt đầu ngay cho bệnh nhân nên cân nhắc đến việc ngừng điều trị bằng interferon.
Các rối loạn tự miễn
Cần phải thật thận trọng khi điều trị Pegasys hoặc Pegasys/ribavirin cho những bệnh nhân bị các rối loạn tự miễn hoặc vẩy nến.
Trong trường hợp có sự xuất hiện hoặc diễn biến xấu đi của các thương tổn vẩy nến, nên cân nhắc ngừng điều trị bằng Pegasys hoặc Pegasys/ribavirin cho những bệnh nhân bất thường về tuyến giáp không thể chữa trị được mọt các thoả đáng.
Tăng đường huyết, hạ đường huyết và bệnh tiểu đường đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị với interferon alfa.
Nếu những tình trạng bệnh lý này không thể kiểm soát một cách hữu hiệu được bằng thuốc, thì không nên dùng Pegasys đơn trị hoặc Pegasys/ribavirin phối hợp cho những bệnh nhân này.
Trong quá trình điều trị, nếu những tình trạng bệnh lý này xuất hiện ở bệnh nhân và cũng không thể kiểm soát được bằng thuốc thì cũng nên ngừng điều trị bằng Pegasys hoặc Pegasys/ribavirin.
Trầm cảm
Trầm cảm, ý tưởng tự sát, và tự sát có thể xảy ra ở những bệnh nhân có hoặc không có bệnh lý tâm thần từ trước.
Nên thận trọng khi điều trị bằng Pegasys đơn trị hoặc phối hợp Pegasys/ribavirin cho những bệnh nhân có tiền sử trầm cảm và các bác sĩ phải theo dõi sát tất cả các bệnh nhân để phát hiện các dấu hiệu của trầm cảm.
Trước khi bắt đầu điều trị bằng Pegasys hoặc Pegasys/ribavirin cho bệnh nhân, các bác sĩ cần phải thông báo cho bệnh nhân biết về khả năng có thể bị trầm cảm và bệnh nhân phải báo ngay lập tức cho bác sỹ về bất cứ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của trầm cảm.
Nhãn khoa
Cũng như các interferon khác, bệnh võng mạc bao gồm xuất huyết võng mạc, những vùng thiếu máu cục bộ võng mạc thứ phát biểu hiện bằng những điểm trắng hoặc xám trên bề mặt võng mạc, phù gai thị, bệnh thần kinh thị giác, tắc tĩnh mạch hoặc động mạch võng mạc có thể gây mất thị lực, cũng đã được báo cáo sau khi điều trị với Pegasys.
Tất cả các bệnh nhân đều phải được khám mắt trước điều trị. Những bệnh nhân đã bị những rối loạn về mắt từ trước (ví dụ: Bị bệnh võng mạc do tiểu đường hoặc do cao huyết áp) cần phải được khám mắt định kỳ trong suốt thời gian điều trị bằng interferon alfa. Bất cứ bệnh nhân nào phàn nàn về việc giảm hoặc mất thị lực đều phải được khám mắt toàn diện ngay.
Nên ngừng điều trị Pegasys hoặc Pegasys/ribavirin nếu bệnh nhân xuất hiện các rối loạn về mắt mới hoặc các rối loạn về mắt trước đó diễn tiến xấu đi.
Tim mạch
Tình trạng thiếu máu do ribavirin có thể làm cho bệnh tim nặng thêm, do đó những bệnh nhân HCV có tiền sử bệnh tim đáng chú ý hoặc không ổn định trong sáu tháng trước đó không nên dùng ribavirin.
Các biến cố về tim mạch như tăng huyết áp, loạn nhịp trên thất, suy tim sung huyết, đau ngực và nhồi máu cơ tim có thể xảy ra khi sử dụng interferon alfa, kể cả Pegasys và Pegasys/ribavirin. Những bệnh nhân bị các bất thường về tim mạch từ trước nên được đo điện tâm đồ trước khi điều trị.
Nếu có bất kỳ diễn biến xấu nào về tình trạng tim mạch xảy ra, nên tạm ngừng hoặc chấm dứt hẳn việc điều trị.
Quá mẫn
Các phản ứng quá mẫn nặng, cấp tính (ví dụ: Mày đay, phù mạch, co thắt phế quản, phản vệ) hiếm gặp trong khi điều trị với interferon alfa.
Nếu phản ứng quá mẫn xảy ra trong khi điều trị với Pegasys hoặc với Pegasys/ribavirin, cần ngừng thuốc và tiến hành các liệu pháp điều trị thích hợp ngay lập tức.
Phổi
Cũng như các interferon alfa khác, các triệu chứng ở phổi, bao gồm khó thở, thâm nhiễm phổi, viêm phổi, viêm phổi khu trú, kể cả những trường hợp nặng đe dọa tính mạng, đã được báo cáo trong khi điều trị với Pegasys đơn trị hoặc phối hợp với ribavirin.
Nếu như có những dấu hiệu của thâm nhiễm phổi, hoặc suy chức năng hô hấp không giải thích được hoặc tồn tại dai dẳng, nên ngừng điều trị.
Chức năng gan
Ở những bệnh nhân có xuất hiện bằng chứng mất bù ở gan trong quá trình điều trị, nên ngừng liệu pháp Pegasys hoặc Pegasys/ribavirin.
HCV: Cũng như các interferon alfa khác, nồng độ ALT tăng trên mức ban đầu đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị hoặc với Pegasys hoặc với Pegasys/ribavirin, kể cả những bệnh nhân có đáp ứng virus. Khi nồng độ ALT tăng liên tục mặc dầu đã có sự giảm liều, hoặc khi nồng độ ALT tăng đi kèm với tăng bilirubin, nên ngừng điều trị.
HBV: Không giống HCV, tình trạng bệnh nặng lên trong quá trình điều trị là thường gặp và biểu hiện bởi sự tăng đáng kể và thoáng qua nồng độ ALT huyết thanh. Trong các thử nghiệm lâm sàng với Pegasys ở những bệnh nhân HBV, có sự gia tăng transaminase rõ rệt đi kèm với những thay đổi nhẹ trong các tiêu chuẩn đánh giá chức năng gan khác; và không có bằng chứng của sự mất bù ở gan. Trong khoảng một nửa các trường hợp có men gan tăng vượt quá 10 lần giới hạn trên của giá trị bình thường, cần phải giảm liều hoặc ngừng Pegasys cho đến khi sự tăng transaminase giảm bớt; trong khi ở một nửa các trường hợp còn lại, vẫn có thể tiếp tục dùng thuốc với liều không đổi. Nên theo dõi thường xuyên hơn chức năng gan trong tất cả các trường hợp.
Đồng nhiễm HIV-HCV
Những bệnh nhân đồng nhiễm có xơ gan tiến triển được điều trị đồng thời với HAART có thể tăng nguy cơ mất bù gan và có thể tử vong khi được điều trị với ribavirin phối hợp interferon alfa, kể cả Pegasys.
Trong quá trình điều trị, nên theo dõi sát những bệnh nhân đồng nhiễm, đánh giá định kỳ tình trạng lâm sàng và chức năng gan của họ và nên ngừng điều trị ngay nếu gan mất bù (điểm Child-Pugh ≥ 7)
Các xét nghiệm cận lâm sàng
Trước khi bắt đầu dùng Pegasys đơn trị hoặc phối hợp Pegasys/ribavirin, nên tiến hành các xét nghiệm chuẩn về sinh hoá và huyết học cho tất cả các bệnh nhân. Sau khi bắt đầu điều trị, các xét nghiệm về huyết học nên được tiến hành sau 2 và 4 tuần; và các xét nghiệm sinh hóa cần được thực hiện sau 4 tuần.
Các xét nghiệm này nên được tiến hành định kỳ trong suốt thời gian điều trị.
Các tiêu chuẩn thu nhận bệnh nhân được dùng trong các nghiên cứu lâm sàng sử dụng Pegasys đơn trị hoặc phối hợp với ribavirin có thể được xem là quy tắc để xác định những giá trị ban đầu có thể chấp nhận được cho sự bắt đầu liệu trình điều trị.
Số đếm tiểu cầu ≥ 90.000 tế bào/mm3
Số đếm bạch cầu trung tính tuyệt đối (ANC) ≥ 1500 tế bào/mm3.
TSH và T4 trong giới hạn bình thường hoặc chức năng tuyến giáp được kiểm soát thích đáng.
Trong trường hợp đồng nhiễm HIV - HCV: Lượng CD4+ ≥ 200/mcL hoặc CD4+ ≥ 100/mcL – < 200/mcL và RNA HIV-1 < 5000 bản sao/mL, dùng Test Amplicor HIV-1 Monitor, phiên bản 1.5.
Sử dụng ở trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của thuốc vẫn chưa được xác lập ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi.
Ngoài ra, Pegasys dung dịch tiêm có chứa benzyl alcohol. Hiếm có những báo cáo về tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ do tiếp xúc quá mức với benzyl alcohol.
Người ta vẫn chưa biết được lượng benzyl alcohol ở mức độ nào có khả năng gây độc tính hoặc gây tác động có hại cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Vì vậy, không nên dùng Pegasys cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Sử dụng ở người già
Dựa vào dược động học, dược lực học, khả năng dung nạp và các dữ liệu an toàn từ các thử nghiệm lâm sàng, không cần phải điều chỉnh liều Pegasys riêng cho những bệnh nhân lớn tuổi.
Bệnh nhân suy thận
Ở bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối, nên dùng liều khởi đầu Pegasys là 135 mcg x 1 lần/tuần. Bất kể liều khởi đầu hay mức độ suy thận như thế nào, bệnh nhân cũng cần được theo dõi sát trong suốt quá trình điều trị và nên giảm liều Pegasys cho phù hợp nếu xuất hiện các phản ứng có hại.
Bệnh nhân suy gan
Pegasys tỏ ra có hiệu quả và an toàn ở những bệnh nhân bị xơ gan còn bù (ví dụ: Child Pugh A). Pegasys vẫn chưa được nghiên cứu khi sử dụng cho những bệnh nhân bị xơ gan mất bù (ví dụ: Child Pugh B/C hoặc giãn tĩnh mạch thực quản xuất huyết).
Các bệnh nhân nếu thấy chóng mặt, lẫn lộn, buồn ngủ hoặc mệt mỏi cần lưu ý tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.
Không nên dùng Pegasys cho phụ nữ có thai. Tác động của Pegasys lên khả năng sinh sản vẫn chưa được nghiên cứu.
Tác động gây quái thai của Pegasys vẫn chưa được nghiên cứu. Điều trị với interferon alfa-2a làm tăng khả năng gây sẩy thai có ý nghĩa về mặt thống kê ở khỉ rhesus. Không thấy tác động gây quái thai của thuốc lên thế hệ con mới sinh đủ tháng. Tuy nhiên cũng như các interferon alfa khác, những phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng các biện pháp tránh thai hữu hiệu trong suốt quá trình điều trị với Pegasys.
Người ta chưa biết Pegasys và/hoặc ribavirin có tiết qua sữa mẹ không. Do có nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và để tránh bất kỳ nguy cơ gây phản ứng có hại nghiêm trọng nào của Pegasys hoặc ribavirin lên trẻ bú mẹ, phải quyết định hoặc ngừng điều trị hoặc ngừng cho con bú, tùy thuộc vào tầm quan trọng của việc điều trị cho người mẹ.
Không ghi nhận được các tương tác dược động học giữa Pegasys và ribavirin trong các thử nghiệm lâm sàng HCV sử dụng Pegasys phối hợp với ribavirin. Tương tự, lamivudine không tác động lên dược động học của Pegasys trong các thử nghiệm lâm sàng HBV sử dụng Pegasys phối hợp với lamivudine.
Điều trị với Pegasys 180 mcg mỗi tuần một lần trong 4 tuần không có tác động lên tính chất dược động học của tolbutamide (CYP 2C9), mephenytoin (CYP 2C19), debrisoquine (CYP 2D6), và dapsone (CYP 3A4) ở những đối tượng là nam khỏe mạnh. Pegasys là chất ức chế cytochrome P450 1A2 ở mức độ vừa phải, bởi vì trong cùng một nghiên cứu, người ta thấy rằng có một sự tăng 25% vùng dưới đường cong (AUC) của theophylline. Các tác động có thể so sánh được lên dược động học của theophylline đã được ghi nhận sau khi điều trị với các interferon alfa thông thường. Interferon alfa được thấy là có tác động lên sự chuyển hóa oxidase của một vài thuốc bằng cách giảm hoạt tính men cytochrome P450 ở tiểu thể gan. Nên theo dõi nồng độ huyết thanh của theophylline và điều chỉnh liều theophylline thích hợp cho những bệnh nhân dùng kết hợp theophyline với Pegasys hoặc Pegasys/ribavirin.
Trong một nghiên cứu dược động học ở 24 bệnh nhân HCV được dùng đồng thời methadone liều duy trì (liều trung bình 95 mg; biến thiên từ 30 - 150 mg), việc điều trị với Pegasys liều 180 mcg tiêm dưới da mỗi tuần một lần trong 4 tuần đã làm cho nồng độ methadone trung bình tăng cao hơn lúc ban đầu từ 10 - 15%. Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện này vẫn chưa được biết; tuy nhiên, nên theo dõi bệnh nhân để phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng của sự nhiễm độc methadone.
Bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2 - 8oC. Không được để đông hoặc lắc. Bảo quản nguyên hộp để tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Trần Thu Phương
Chào chị Thúy,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho chị ngay được. Mong chị thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ chị vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thu trang
Hữu ích
Vũ Lê Như Uyên
Chào bạn Thu Trang,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Bạn vui lòng inbox cho nhà thuốc hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928, sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu hỗ trợ mình được chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Mơ
Hữu ích
Vũ Lê Như Uyên
Chào Chị Mơ,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này nhà thuốc hiện đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bạn vui lòng để lại SĐT tại đây, inbox cho nhà thuốc hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928, sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu hỗ trợ mình được chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Thúy
Hữu ích
Trả lời