Số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết bệnh mạch vành là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Chụp CT mạch vành là một phương pháp hiện đại được sử dụng phổ biến trong chẩn đoán và điều trị bệnh mạch vành vì có độ chính xác cao. Phương pháp này có thể giúp bác sĩ xác định chính xác được vị trí tắc, hẹp của động mạch vành và và mức độ nặng hay nh5, từ đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu cho người bệnh.
Chụp CT mạch vành là gì?
Chụp CT mạch vành là kỹ thuật chẩn đoán bệnh mạch vành qua hình ảnh
Chụp CT mạch vành hay chụp cắt lớp vi tính động mạch vành là một kỹ thuật chẩn đoán bệnh động mạch vành giúp bác sĩ chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân.
Phương pháp chụp CT mạch vành gồm có hai loại: Có tiêm thuốc cản quang và không tiêm thuốc cản quang. Trong đó, để đánh giá mức độ vôi hóa mạch vành, bạn cần chụp cắt lớp không tiêm thuốc cản quang. Để đánh giá tình trạng hẹp động mạch, bạn cần chụp CT có tiêm thuốc cản quang. Đây là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tim không xâm lấn, giúp xác định tình trạng tích tụ canxi hoặc chất béo trong lòng động mạch vành.
Hiện nay, các máy chụp CT từ 64 lát cắt trở lên cho phép đánh giá giải phẫu động mạch vành với chất lượng hình ảnh cao. Tuy nhiên, chụp CT ở động mạch vành cũng có một phần hạn chế vì sử dụng liều bức xạ ion hóa cao hơn một chút so với chụp CT ở các bộ phận khác như não, ngực, bụng… Để khắc phục nhược điểm này, các máy chụp CT thế hệ mới đa lát cắt hiện nay như máy 128 hoặc 320 hoặc 640 lát cắt đã xuất hiện. So với các máy CT 64 lát cắt, các máy này giúp giảm liều bức xạ ion hóa tới trên 50%.
Đặc điểm và ứng dụng của chụp CT mạch vành
Chụp CT là công cụ chẩn đoán hình ảnh hiệu quả, được ứng dụng phổ biến trong khám chữa bệnh mạch vành bởi các ưu điểm sau:
Ưu điểm
- Thời gian chụp ngắn. Đặc biệt, khi chụp bằng máy chụp cắt lớp đa dãy đời cao chỉ mất từ vài giây đến vài chục giây.
- Hình ảnh hiển thị ngay trên máy vi tính, sau khi máy tính xử lý, kết quả được in và chẩn đoán nhanh chóng.
- Bác sĩ có thể chẩn đoán các bệnh lý mạch vành với độ chính xác hơn 90%.
- Phương pháp an toàn, ít gây biến chứng, bệnh nhân không cần ở lại bệnh viện sau khi chụp CT.
Nhược điểm
Tuy nhiên, chụp CT cũng có hạn chế và nhược điểm này đang được khắc phục nhờ cải tiến công nghệ chụp:
- Thời gian xử lý hình ảnh lâu từ 1 - 2 giờ, mô phỏng 3D sẽ mất nhiều thời gian hơn.
- Khi chụp CT mạch vành, bệnh nhân phải nín thở ít nhất 10 - 15 giây, có nhịp tim đều.
- Có nguy cơ biến chứng liên quan đến dị ứng, sốc thuốc cản quang và nhiễm xạ tia X.
Người có triệu chứng đau ngực bất thường sẽ được chỉ định chụp CT mạch vành
Chụp CT mạch vành được chỉ định khi nào?
Chụp CT cho phép bác sĩ kiểm tra tình trạng mạch vành và phát hiện các bệnh lý bất thường liên quan đến bệnh này như hẹp, tắc, xơ vữa động mạch, huyết khối mạch vành… Các trường hợp cụ thể sau được chỉ định chụp CT:
- Sàng lọc, phát hiện bệnh mạch vành ở đối tượng có nguy cơ cao như người cao tuổi, người mắc nhiều bệnh lý nền như mỡ máu, cao huyết áp, đái tháo đường, tiền sử gia đình có mắc bệnh...
- Tìm nguyên nhân gây đau ngực bất thường.
- Chẩn đoán bất thường cấu trúc cơ tim, đặc biệt là van tim hoặc cơ tim.
- Sau điều trị bệnh mạch vành, cần theo dõi phòng ngừa tái phát, nhất là khi can thiệp phẫu thuật điều trị.
Tuy nhiên các đối tượng sau không thực hiện được phương pháp chụp CT gồm bệnh nhân dị ứng với chất cản quang, bệnh nhân có nhịp tim không đều, phụ nữ mang thai, suy thận mạn tính hoặc tiền sử hen phế quản…
Có những loại chụp cắt lớp mạch vành nào?
Chụp CT mạch vành cơ bản gồm dạng không tiêm thuốc cản quang và dạng có tiêm thuốc.
Chụp CT mạch vành không tiêm
Kỹ thuật này cho phép quan sát tốt mức độ vôi hóa động mạch vành trên ảnh chụp CT, từ đó có thể đánh giá nguy cơ mắc bệnh và đưa ra biện pháp điều trị phù hợp.
Nếu người bệnh chưa có dấu hiệu đau ngực nhưng có yếu tố nguy cơ cao như mỡ máu cao, đái tháo đường, gia đình có tiền sử mắc bệnh mạch vành và kết quả chụp CT mạch vành cho thấy có tình trạng vôi hóa, nghĩa là người bệnh có nguy cơ cao mắc bệnh mạch vành. Để tránh bệnh mạch vành diễn tiến, bệnh nhân được hướng dẫn chăm sóc, theo dõi tại nhà và thường xuyên kiểm tra định kỳ.
Nếu người bệnh có triệu chứng đau ngực và điểm vôi hóa mạch vành thấy rõ trên ảnh chụp CT, điều này cho thấy người bệnh có thể đã mắc bệnh tắc nghẽn động mạch vành. Như vậy bác sĩ có thể chỉ định chụp CT có dùng thuốc cản quang để đánh giá tốt hơn tình trạng tắc nghẽn lòng động mạch, từ đó có biện pháp điều trị sớm.
Kỹ thuật chụp CT mạch vành không tiêm thuốc cản quang được dùng để tầm soát nguy cơ mắc bệnh mạch vành nhưng không thể dùng để kết luận và lập kế hoạch điều trị.
Chụp CT mạch vành có tiêm thuốc cản quang cho biết tình trạng hẹp động mạch vành và mức độ hẹp tắc
Chụp CT mạch vành có tiêm
Kỹ thuật chụp này cho biết chắc chắn tình trạng và mức độ hẹp tắc động mạch vành, đạt khả năng loại trừ hẹp mạch vành đạt tới 97 - 100%. Hơn nữa, thuốc cản quang cho phép đánh giá chính xác mức độ hẹp lòng và thành động mạch trên ảnh chụp CT mạch vành. Những thông tin này có giá trị hữu ích trong chẩn đoán và điều trị bệnh.
Đây là kĩ thuật đánh giá bệnh mạch vành có độ chính xác cao, cụ thể là hẹp mạch vành do xơ vữa động mạch hoặc đánh giá tái hẹp sau can thiệp điều trị trước đó. Tuy nhiên phương pháp chụp có tiêm thuốc không phù hợp với bệnh nhân suy thận hoặc mắc bệnh nặng khác, người bị dị ứng với thuốc cản quang.
Tóm lại, chụp CT mạch vành là một kỹ thuật chẩn đoán bệnh động mạch vành được đánh giá cao, giúp các bác sĩ lập kế hoạch điều trị hiệu quả cho bệnh nhân. Tuy vậy, kỹ thuật này vẫn luôn có những nguy cơ từ phơi nhiễm với tia xạ và dùng thuốc cản quang. Vì vậy các bác sĩ luôn cân nhắc lợi hại trước khi quyết định cho từng bệnh nhân chụp CT mạch vành.
Quỳnh Trang
Nguồn tham khảo: Tổng hợp