Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Góc sức khỏe/
  3. Phòng bệnh & Sống khoẻ

Cường giao cảm là bệnh gì? Các loại thuốc cường giao cảm

Ngày 08/06/2024
Kích thước chữ

Hệ thần kinh giao cảm đóng vai trò then chốt trong việc điều chỉnh các phản ứng của cơ thể đối với stress và các tình huống khẩn cấp, giúp cơ thể tăng cường năng lượng và tập trung. Tuy nhiên, khi tình trạng cường giao cảm xảy ra, cơ thể có thể rơi vào trạng thái căng thẳng kéo dài, dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Vậy cường giao cảm là bệnh gì?

Khi nói đến hệ thống phản ứng của cơ thể trước các tác động từ môi trường bên ngoài, hoặc khi cần can thiệp trong điều trị các bệnh lý, không thể không nhắc đến hệ thống cường giao cảm. Có thể coi cường giao cảm như là một bộ phận quan trọng của bản thiết kế của cơ thể, chịu trách nhiệm điều chỉnh nhiều chức năng sinh lý cơ bản như nhịp tim, huyết áp và dòng chảy của máu.

Cường giao cảm là bệnh gì?

Cơ thể chúng ta có những cơ chế tự nhiên để giải quyết căng thẳng và stress. Khi stress giảm, hiệu suất hoạt động của cơ thể được cải thiện và hệ thần kinh truyền tín hiệu tốt hơn. Hệ thần kinh giao cảm giúp cơ thể phản ứng khi gặp nguy hiểm, đẩy máu đến các cơ và vùng ngoại biên. Trong khi đó, hệ thần kinh phó giao cảm điều chỉnh các chức năng tiêu hoá và tái cấu trúc cơ thể, cũng như kích thích hệ miễn dịch vào ban đêm.

Cường giao cảm là gì? Các loại thuốc cường giao cảm 1
Cường giao cảm là cơ chế tự nhiên để giải quyết căng thẳng và stress

Biểu hiện khi bị cường giao cảm

Khi chúng ta bị stress kéo dài, hệ thần kinh giao cảm thường hoạt động mạnh mẽ trong khi hệ thần kinh phó giao cảm lại suy giảm. Điều này có thể dẫn đến sự mất cân bằng chức năng cơ thể, biểu hiện thông qua các triệu chứng như tiêu hóa kém, táo bón, lo lắng, thở nhanh, nhịp tim tăng, giấc ngủ kém chất lượng, bồn chồn, đổ mồ hôi vào ban đêm, giảm ham muốn tình dục, mệt mỏi, tăng sự kích động, căng cơ, viêm nhiễm dễ xảy ra. Nếu bạn trải qua ba hoặc nhiều hơn các triệu chứng này, đó có thể là dấu hiệu của sự rối loạn chức năng trong cơ thể, và nếu không được xử lý kịp thời, tình trạng có thể trở nên nghiêm trọng hơn.

Các loại thuốc cường giao cảm

Thuốc kích thích alpha và beta-adrenergic

Epinephrine hay Adrenalin

Hệ Adrenergic chia thành hai loại chính: Thuốc kích thích và thuốc ức chế. Thuốc kích thích Adrenergic, hay còn gọi là thuốc cường giao cảm, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên receptor của hệ này, tăng lượng catecholamin ở synap thần kinh. Các nhóm thuốc này bao gồm:

Adrenalin, hay Epinephrine, là thuốc cường giao cảm thường được sử dụng cấp cứu trong sốc phản vệ hoặc ngừng tim đột ngột, cũng như để cầm máu. Nguồn gốc tự nhiên là tuyến thượng thận. Adrenalin kích thích cả receptor alpha và beta-adrenergic, nhưng tác dụng trên receptor beta mạnh hơn như làm tăng nhãn áp, nhịp tim và huyết áp, giảm tiết dịch ngoại tiết, cắt cơn hen phế quản, và tăng sự kích thích trên hệ thần kinh trung ương.

Noradrenalin

Noradrenalin, một loại thuốc tương tự như Adrenalin, nhưng có một số điểm đặc biệt:

  • Tác dụng của Noradrenalin trên thần kinh trung ương tương tự như Adrenalin.
  • Trên hệ thần kinh thực vật, Noradrenalin kích thích cả thụ thể alpha và beta-adrenergic, nhưng tác dụng trên hệ beta thường yếu hơn nên có thể coi là tác dụng chủ yếu trên hệ alpha.
  • Trên hệ tuần hoàn, Noradrenalin ít ảnh hưởng đến tim do tác dụng ít trên hệ beta, nhưng lại gây co mạch mạnh hơn Adrenalin do ảnh hưởng chủ yếu lên thụ thể alpha. Điều này dẫn đến việc gây co mạch ở hầu hết các mạch máu, cả mạch vành, làm tăng sức cản ngoại vi và gây tăng cả huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, tăng huyết áp trung bình mà không gây phản xạ hạ huyết áp bù trừ.
  • Các tác dụng khác của Noradrenalin tương tự như Adrenalin, nhưng thường yếu hơn.
Cường giao cảm là gì? Các loại thuốc cường giao cảm 2
Noradrenalin dùng trong hạ huyết áp, trụy tim mạch

Noradrenalin được sử dụng trong nhiều trường hợp bao gồm hạ huyết áp, trụy tim mạch do các nguyên nhân như chấn thương, nhiễm khuẩn hoặc quá liều thuốc phong bế hạch, quá liều thuốc hủy phó giao cảm. Thường được kết hợp với thuốc tê để kéo dài tác dụng của thuốc tê và được sử dụng để cầm máu niêm mạc.

Dopamin

Dopamin là một tiền chất cần thiết cho việc tổng hợp noradrenalin và đóng vai trò quan trọng trong hệ thống dopaminergic. Tuy nhiên, Dopamin hiếm khi được tìm thấy ở ngọn giao cảm và chủ yếu tập trung trong thần kinh trung ương, đặc biệt là trong bệnh Parkinson.

Tác dụng của Dopamin phụ thuộc vào liều dùng:

  • Ở liều thấp: Dopamin tác động chủ yếu vào receptor D1, gây ra giãn mạch vành, mạch nội tạng, đặc biệt là mạch thận, làm tăng tốc độ lọc cầu thận và lưu lượng thận.
  • Ở liều trung bình: Tác động chủ yếu vào receptor beta-1, tăng cả nhịp tim và sức co bóp tim.
  • Ở liều cao: Tác động vào receptor alpha-1, gây co mạch và tăng huyết áp.

Dopamin thường được sử dụng trong điều trị sốc, đặc biệt là sốc kèm theo giảm thể tích máu hoặc vô niệu.

Thuốc kích thích ưu tiên trên receptor alpha 1

Thuốc kích thích ưu tiên trên receptor alpha 1 như Metaraminol (Aramin) và Phenylephrin (neosynephrin), có tác dụng chủ yếu là làm co mạch để tăng huyết áp. Metaraminol đặc biệt mạnh và lâu hơn Adrenalin, có thể do khả năng kích thích giải phóng Noradrenalin mà không ảnh hưởng đến chuyển hóa hay thần kinh trung ương. Phenylephrin cũng tác động mạnh trên receptor alpha 1, nhưng không mạnh bằng Noradrenalin. Cả hai đều được chỉ định trong các trường hợp hạ huyết áp đột ngột, như chấn thương hoặc nhiễm khuẩn.

Thuốc receptor beta-adrenergic

Thuốc tác động trên receptor beta-adrenergic, như Dobutamin (Dobutrex), có một loạt các tác dụng phức tạp trên cơ thể:

  • Tác dụng giãn phế quản: Dobutamin làm giãn các nhánh phế quản, đặc biệt là các phế quản nhỏ có nhiều receptor beta2-adrenergic. Khi kích thích receptor này, nó tăng tổng hợp cAMP ở màng cơ trơn thành phế quản, gây ra hiện tượng giãn phế quản mạnh.
  • Tác dụng giãn mạch: Dobutamin cũng có tác dụng kích thích receptor beta2-adrenergic, dẫn đến giãn mạch cơ vận, mạch não, mạch vành, mạch gan và mạch ruột. Điều này gây ra hạ huyết áp nhanh và mạnh.
  • Tác dụng trên tim: Thuốc tác động chủ yếu lên receptor beta1-adrenergic trên cơ tim. Khi kích thích các receptor này, Dobutamin tăng tần số nhịp tim, sức co bóp của cơ tim và tốc độ dẫn truyền trong cơ tim, cũng như tăng sự tuần hoàn máu đến cơ tim.
  • Tác dụng trên cơ trơn của tử cung: Dobutamin kích thích receptor beta2-adrenergic làm giãn cơ trơn tử cung và giảm tình trạng co thắt được áp dụng trong các trường hợp dọa sảy thai.
Cường giao cảm là gì? Các loại thuốc cường giao cảm 3
Thuốc receptor beta-adrenergic dùng trong cường giao cảm

Chỉ định sử dụng của Dobutamin bao gồm nhịp chậm thường xuyên, block nhĩ thất hoàn toàn, hen phế quản ở mức độ nhẹ và vừa, và loạn nhịp do nhồi máu cơ tim.

Thuốc kích thích giao cảm gián tiếp

Ephedrine hydrochloride

Ephedrine hydrochloride là một alkaloid có nguồn gốc từ một số loài Ma hoàng thuộc họ Ma hoàng (Ephedraceae), bao gồm Ephedra sinica, E. intermedia, E. equisetina, E. vulgaris, E. distachya.

Tác dụng của Ephedrine hydrochloride:

  • Tác dụng kích thích trên các receptor alpha-adrenergic và beta-adrenergic nhưng hiệu quả yếu. Chủ yếu cho tác dụng gián tiếp làm tăng giải phóng catecholamin ra khỏi nơi dự trữ và một phần tác động trực tiếp lên các receptor.
  • Trên tim mạch: Tác dụng chậm và yếu hơn norepinephrine khoảng 100 lần nhưng kéo dài, giúp làm tăng huyết áp từ từ và kéo dài. Tuy nhiên, tác dụng này có thể giảm dần nếu sử dụng liên tục (hiện tượng quen thuộc nhanh).
  • Tác dụng ức chế monoamine oxidase (MAO): Giúp duy trì catecholamine ở hậu giao cảm.
  • Trên hệ hô hấp: Giãn phế quản, kích thích hô hấp ở hành tuỷ.
  • Trên hệ thần kinh trung ương: Ở liều cao, Ephedrine hydrochloride có thể kích thích thần kinh trung ương gây mất ngủ, bồn chồn, run và tăng hô hấp.
Cường giao cảm là gì? Các loại thuốc cường giao cảm 4
Thuốc kích thích giao cảm gián tiếp

Ephedrine hydrochloride được chỉ định trong trường hợp gây tê tủy sống, trường hợp nhiễm độc các thuốc ức chế thần kinh trung ương (như ethanol, morphine, barbiturate), dùng để nâng huyết áp và kích thích hô hấp.

Amphetamine

Amphetamine là một loại thuốc giúp kích thích hệ thần kinh trung ương. Ở liều nhỏ, Amphetamine có thể tăng cường tâm trạng, khả năng tập trung và năng suất lao động. Tuy nhiên, do thường bị lạm dụng, Amphetamine có nguy cơ gây ra tình trạng nghiện và có thể gây tổn hại cho nhiều cơ quan khác nhau như hệ thần kinh, gây ra ảo giác, tổn thương cho tim mạch, gan và hệ sinh dục. Amphetamine được xem như một loại ma túy tổng hợp và hiện nay đã bị cấm sử dụng trong lĩnh vực y học.

Các loại thuốc kích thích hệ giao cảm thường được chỉ định trong một số trường hợp bệnh lý tim mạch, hệ hô hấp và một số trường hợp cấp cứu.

Việc hiểu biết sâu hơn về cường giao cảm không chỉ giúp ta hiểu rõ về cơ chế hoạt động của cơ thể mà còn mở ra cánh cửa cho việc áp dụng các phương pháp điều trị và can thiệp y học một cách hiệu quả. Đồng thời, việc tiếp tục nghiên cứu và khám phá sâu hơn về hệ thống này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các phương pháp điều trị tiên tiến và hiệu quả hơn trong tương lai.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

Dược sĩ Đại họcNguyễn Thanh Hải

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện là giảng viên giảng dạy các môn Dược lý, Dược lâm sàng,...

Xem thêm thông tin