Tốt nghiệp Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có nhiều năm trong lĩnh vực dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Thanh Hương
25/08/2025
Mặc định
Lớn hơn
Bài viết dưới đây của Nhà thuốc Long Châu sẽ giúp bạn tìm hiểu về động mạch thái dương nông, từ cấu tạo, chức năng, vai trò trong y khoa và các bệnh thường gặp liên quan. Từ đó bạn sẽ biết cách chủ động bảo vệ động mạch thái dương nông và chăm sóc sức khỏe.
Động mạch thái dương nông là một trong hai nhánh tận của động mạch cảnh ngoài, đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp máu cho vùng thái dương và mặt. Hiểu rõ về cấu tạo, vị trí cũng như chức năng của động mạch này giúp phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề liên quan đến mạch máu vùng đầu - mặt.
Động mạch thái dương nông là một trong hai nhánh tận của động mạch cảnh ngoài. Đường kính của nó thay đổi theo vị trí: Thân chính của động mạch thái dương nông thường từ 1,5 - 2,5mm, trong khi các nhánh trán và đỉnh nhỏ hơn thường khoảng 0,5 - 1,2mm. Động mạch thái dương nông cung cấp máu cho vùng thái dương và các cấu trúc xung quanh mặt. Nhờ mạch máu này, các cơ, da và mô mềm ở khu vực đầu - mặt được nuôi dưỡng đầy đủ.
Động mạch thái dương nông xuất phát trong tuyến mang tai (gần cổ hàm), đi lên trước tai, băng qua cung gò má và tiếp tục lên vùng thái dương trước khi chia thành các nhánh trán và đỉnh. Động mạch thái dương nông chạy nông trong lớp cân mạc thái dương, thường đi kèm tĩnh mạch thái dương nông và gần nhánh mang tai của thần kinh hàm dưới.
Động mạch thái dương nông cũng giống như các động mạch khác trong cơ thể, gồm ba lớp chính: Áo trong, áo giữa và áo ngoài. Lớp áo trong là lớp nội mô mỏng, giúp máu lưu thông trơn tru. Lớp áo giữa chứa các sợi cơ trơn giúp điều chỉnh đường kính mạch và duy trì áp lực máu. Còn lớp áo ngoài là mô liên kết bảo vệ và cố định động mạch trong tổ chức xung quanh.
Sự phối hợp của ba lớp này đảm bảo động mạch thái dương nông có khả năng đàn hồi và điều hòa dòng máu hiệu quả trong các hoạt động bình thường và khi có thay đổi áp lực.
Động mạch thái dương nông có mối liên hệ mật thiết với nhiều cấu trúc lân cận như tĩnh mạch thái dương nông và các nhánh thần kinh mặt. Tĩnh mạch thái dương nông thường song song với động mạch ở cùng vùng và dẫn máu tĩnh mạch từ da đầu và mô mềm vùng thái dương về hệ tĩnh mạch nông.
Động mạch thái dương nông vừa là một mạch máu có ý nghĩa chẩn đoán, vừa là “nguồn mạch chiến lược” trong phẫu thuật thần kinh, tạo hình và can thiệp mạch.
Động mạch thái dương nông đóng vai trò quan trọng trong phẫu thuật bắc cầu não nhằm phục hồi tưới máu não ở những bệnh nhân thiếu máu não mạn tính do các nguyên nhân như bệnh moyamoya, tắc hoặc hẹp động mạch cảnh trong hay động mạch não giữa. Đặc điểm vị trí nông, đường kính phù hợp và lưu lượng máu ổn định khiến mạch này trở thành nguồn mạch lý tưởng để tăng cường tuần hoàn bàng hệ.
Trong phẫu thuật tạo hình, động mạch thái dương nông là nguồn cấp máu chính cho các vạt da và cân thái dương, giúp tái tạo các khuyết hổng vùng sọ - mặt, vá màng nhĩ hoặc che phủ vùng quanh ổ mắt, mũi và tai. Nguồn cấp máu dồi dào từ mạch này giúp các vạt sống tốt và duy trì độ linh hoạt cần thiết cho phẫu thuật tái tạo.
Động mạch thái dương nông có thể bị tổn thương, mạch có thể được thuyên tắc hoặc phẫu thuật cắt bỏ đoạn tổn thương để kiểm soát chảy máu và ngăn ngừa biến chứng. Ngoài ra, khi xảy ra chấn thương sọ - mặt gây đứt mạch, việc thắt động mạch này có thể giúp cầm máu nhanh chóng.
Một số bệnh thường gặp liên quan đến động mạch thái dương nông bao gồm:
Viêm động mạch tế bào khổng lồ là một bệnh lý viêm mạch máu mạn tính, đặc trưng bởi sự xâm nhập của tế bào viêm dạng u hạt, thường có tế bào khổng lồ đa nhân, gây tổn thương thành động mạch cỡ trung bình và lớn, trong đó động mạch thái dương nông là vị trí thường bị ảnh hưởng.
Bệnh chủ yếu gặp ở người trên 50 tuổi, với triệu chứng gồm đau đầu vùng thái dương, đau khi chải tóc, nhạy cảm da đầu, giảm hoặc mất mạch đập của động mạch thái dương, và các dấu hiệu toàn thân như sốt, mệt mỏi, sụt cân.
Động mạch thái dương nông dễ bị tổn thương do chấn thương trực tiếp vùng thái dương, đặc biệt trong tai nạn giao thông, tai nạn lao động hoặc chấn thương thể thao. Đứt động mạch có thể gây chảy máu ngoài đáng kể, hình thành tụ máu dưới da hoặc máu tụ trong tuyến mang tai. Giả phình mạch xảy ra khi thành mạch bị rách nhưng lớp áo ngoài hoặc mô xung quanh vẫn giữ máu, tạo nên khối phập phồng theo nhịp mạch, thường xuất hiện vài ngày đến vài tuần sau chấn thương.
Huyết khối hoặc tắc nghẽn động mạch thái dương nông ít gặp nhưng có thể xảy ra do xơ vữa động mạch, viêm mạch máu, sang chấn hoặc biến chứng sau can thiệp ngoại khoa. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là mất mạch đập ở vùng thái dương kèm đau tại chỗ, đôi khi có hoại tử da đầu hoặc rụng tóc khu trú do thiếu máu cục bộ.
U mạch và dị dạng mạch máu của động mạch thái dương nông là bệnh lý hiếm gặp, có thể bẩm sinh hoặc mắc phải. Chúng thường biểu hiện dưới dạng khối mềm, có mạch đập, tăng kích thước khi gắng sức hoặc cúi đầu, đôi khi kèm tiếng thổi. Dị dạng động - tĩnh mạch ở vùng thái dương có thể liên quan đến động mạch thái dương nông và các nhánh nối với hệ tĩnh mạch mặt hoặc da đầu, gây sung huyết hoặc chảy máu tái phát.
Để chăm sóc, bảo vệ và hạn chế nguy cơ gặp các bệnh về động mạch thái dương nông, mỗi chúng ta cần lưu ý:
Động mạch thái dương nông không chỉ giữ vai trò quan trọng trong hệ tuần hoàn mặt mà còn là điểm mốc quan trọng trong các thủ thuật y khoa vùng đầu – mặt. Việc nắm vững kiến thức về động mạch này giúp phát hiện sớm các bệnh lý và hỗ trợ điều trị hiệu quả, bảo vệ sức khỏe toàn diện cho người bệnh.
Dược sĩ Đại họcNguyễn Vũ Kiều Ngân
Tốt nghiệp Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có nhiều năm trong lĩnh vực dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.