Tốt nghiệp Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có nhiều năm trong lĩnh vực dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Thanh Hương
Mặc định
Lớn hơn
Hẹp mạch vành 60 là mức độ cảnh báo, đòi hỏi theo dõi và điều trị nghiêm túc. Người bệnh có thể chưa cần đặt stent, nhưng nguy cơ thiếu máu cơ tim đã xuất hiện. Bài viết sẽ cung cấp hướng dẫn về phương pháp điều trị cho người bị hẹp mạch vành 60.
Hẹp mạch vành là một dạng tổn thương xơ vữa, ảnh hưởng trực tiếp đến lưu lượng máu nuôi tim. Với mức hẹp 60%, nguy cơ thiếu máu cơ tim đã hiện diện, đặc biệt khi gắng sức. Đây là giai đoạn cần đánh giá chức năng tim và mức độ ảnh hưởng đến sinh lý tuần hoàn. Bài viết này sẽ giúp người đọc hiểu rõ mức độ hẹp mạch vành 60 có ý nghĩa gì? Cách điều trị phù hợp ra sao?
Hẹp mạch vành là tình trạng lòng động mạch vành bị thu hẹp do tích tụ mảng xơ vữa. Mức độ hẹp được phân loại dựa trên tỷ lệ tắc nghẽn lòng mạch. Hẹp mạch vành nhẹ là mức hẹp dưới 50%. Hẹp mạch vành vừa mức hẹp từ 50 đến 70%. Hẹp mạch vành nặng mức hẹp trên 70%. Trong đó, hẹp mạch vành 60 được xếp vào nhóm trung bình, giữa nhẹ và vừa, cần được theo dõi sát và đánh giá đầy đủ. Hẹp mạch vành 60% nghĩa là lòng mạch vành (mạch máu nuôi tim) đã bị thu hẹp khoảng 60% do mảng xơ vữa hoặc lắng đọng cholesterol. Không phải ai hẹp mạch vành 60% cũng có triệu chứng.
Dưới đây là một số triệu chứng người bệnh có thể gặp khi hẹp mạch vành 60%:
Hẹp mạch vành 60% không đồng nghĩa với việc bắt buộc phải đặt stent. Việc đánh giá bệnh nhân có cần đặt stent không cần dựa trên các xét nghiệm chuyên sâu như: Siêu âm tim gắng sức, nghiệm pháp gắng sức hoặc chụp SPECT, chụp CT mạch vành.
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh mạch vành của Bộ Y tế (2020), can thiệp mạch vành chỉ đặt ra khi có bằng chứng rõ ràng về thiếu máu cơ tim hoặc triệu chứng không kiểm soát được bằng điều trị nội khoa. Theo Viện Tim mạch Việt Nam, stent thường được chỉ định khi hẹp ≥70% hoặc hẹp 50 - 70% ở các vị trí nguy hiểm như: Thân chung hoặc đoạn gần động mạch vành trái, đặc biệt nếu kèm triệu chứng như đau thắt ngực khi gắng sức.
Với hẹp mạch vành 60 nhưng không có triệu chứng rõ, bác sĩ thường lựa chọn điều trị nội khoa kết hợp thay đổi lối sống và theo dõi định kỳ. Tuy nhiên, bệnh nhân không thể xem nhẹ tình trạng này. Hẹp mạch vành diễn tiến có thể âm thầm và đột ngột. Nếu không được điều trị đúng cách, bệnh sẽ diễn tiến nặng thành hẹp mạch vành mức độ nặng và nguy cơ biến chứng tim mạch cao hơn.
Điều trị nội khoa là lựa chọn ưu tiên cho bệnh nhân hẹp mạch vành mức độ trung bình, khi chưa có triệu chứng rõ ràng. Với hẹp 60%, mục tiêu điều trị là kiểm soát tiến triển mảng xơ vữa, giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và cải thiện chất lượng sống. Bộ Y tế Việt Nam khuyến cáo phối hợp nhiều nhóm thuốc để đạt hiệu quả toàn diện (Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh mạch vành, 2020).
Thuốc kháng kết tập tiểu cầu như aspirin hoặc clopidogrel được chỉ định để ngăn hình thành huyết khối. Statin giúp giảm cholesterol LDL, ổn định mảng xơ vữa và giảm viêm nội mạc mạch. Nghiên cứu tại Viện Tim mạch Việt Nam (2022) ghi nhận nhóm bệnh nhân dùng statin cường độ cao có nguy cơ biến cố tim mạch thấp hơn 27% so với nhóm không dùng. Thuốc giãn mạch và chẹn beta hỗ trợ giảm nhu cầu oxy cơ tim, cải thiện lưu lượng máu. Bệnh nhân có kèm tăng huyết áp hoặc đái tháo đường cũng cần dùng thuốc phù hợp để kiểm soát các yếu tố này.
Khi được chẩn đoán hẹp mạch vành 60, việc thay đổi lối sống và kiểm soát yếu tố nguy cơ là ưu tiên hàng đầu của người bệnh. Theo đó, người bệnh cần:
Người bệnh cần xây dựng chế độ ăn ít chất béo bão hòa, tăng cường rau xanh, cá và ngũ cốc nguyên cám. Hạn chế tối đa thực phẩm chế biến sẵn, rượu bia và ngừng hoàn toàn thuốc lá là việc vô cùng cần thiết. Hoạt động thể lực mức độ trung bình, ít nhất 150 phút mỗi tuần sẽ giúp bệnh nhân cải thiện chức năng nội mạc và giảm nguy cơ biến chứng tim mạch.
Kiểm soát chặt chẽ các yếu tố nguy cơ gồm: Tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường và stress. Theo dữ liệu từ Viện Tim mạch Việt Nam (2022), kiểm soát huyết áp <130/80 mmHg giúp giảm 25% nguy cơ nhồi máu cơ tim tái phát. Việc theo dõi định kỳ các chỉ số sinh học như lipid máu, HbA1c, chức năng tim cần được thực hiện mỗi 3 - 6 tháng hoặc theo chỉ định bác sĩ.
Người bệnh cần chú ý diễn tiến triệu chứng bệnh. Nếu thấy cảm giác đau ngực tăng, khó thở khi gắng sức hoặc mệt không rõ nguyên nhân, họ cần tái đánh giá chức năng mạch vành. Khi đó, bác sĩ có thể cân nhắc các phương pháp can thiệp nếu điều trị nội khoa không còn đủ hiệu quả.
Hẹp mạch vành 60 là mức độ trung bình, nhưng có thể tiến triển hoặc trở nên nguy hiểm trong một số trường hợp. Tình huống cần nhập viện theo dõi là bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng cấp tính (nghi ngờ hội chứng mạch vành cấp). Các triệu chứng điển hình thường gồm:
Hẹp mạch vành 60 cần được đánh giá kỹ lưỡng để có phương án điều trị phù hợp. Việc can thiệp hay không phụ thuộc vào triệu chứng, nguy cơ tim mạch đi kèm và đáp ứng điều trị nội khoa. Người bệnh cần thực hiện đầy đủ các xét nghiệm chức năng tim theo chỉ định của bác sĩ. Chăm sóc và kiểm soát các yếu tố nguy cơ đúng cách, bệnh sẽ được kiểm soát tốt, hạn chế tối đa biến chứng tim mạch.
Xem thêm: Hẹp mạch vành 30 - mức độ nhẹ nhưng không nên chủ quan
Dược sĩ Đại họcNguyễn Vũ Kiều Ngân
Tốt nghiệp Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có nhiều năm trong lĩnh vực dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.