Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Phân độ Forrest ở những bệnh nhân loét dạ dày tá tràng

Ngày 24/03/2024
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Việc kiểm soát chảy máu do loét dạ dày tá tràng là một thách thức lâm sàng. Trong nhiều thập kỷ, phân độ Forrest đã được sử dụng để phân tầng nguy cơ chảy máu do loét không do vỡ giãn tĩnh mạch. Nhận thức và giải thích về phân độ Forrest khác nhau giữa các bác sĩ nội soi khác nhau.

Chảy máu do loét dạ dày tá tràng là một cấp cứu đường tiêu hóa phổ biến đòi hỏi phải chẩn đoán và điều trị nội soi kịp thời. Tiến bộ đáng kể đã được thực hiện kể từ khi phát triển các kỹ thuật điều trị nội soi khác nhau sau khi áp dụng nội soi hiện đại. Phân độ Forrest ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa trên do loét dạ dày tá tràng được chúng tôi trình bày trong bài viết dưới đây.

Phân độ Forrest

Phân độ Forrest lần đầu tiên được mô tả vào năm 1974 bởi J.A. Forrest và cộng sự. Phân loại này là một phân loại được sử dụng rộng rãi về xuất huyết tiêu hóa trên liên quan đến loét dạ dày tá tràng. Ban đầu nó được phát triển để thống nhất mô tả về chảy máu do loét nhằm trao đổi thông tin tốt hơn giữa các bác sĩ nội soi. Tuy nhiên, phân loại Forrest hiện được sử dụng như một công cụ để xác định những bệnh nhân có nguy cơ cao hơn bị chảy máu, tái xuất huyết và tử vong.

Phân độ Forrest ở những bệnh nhân loét dạ dày tá tràng 1
Phân độ Forrest Ia: Ổ loét với máu chảy thành tia

Phân độ Forrest chia thành nguy cơ cao và nguy cơ thấp. Nguy cơ cao trên nội soi gồm độ Ia, Ib, IIa, IIb; nguy cơ thấp trên nội soi gồm độ IIc và độ III. Cụ thể như sau:

  • Forrest Ia: Máu phun thành tia;
  • Forrest Ib: Rỉ máu;
  • Forrest IIa: Thấy mạch máu lộ nhưng không chảy máu;
  • Forrest IIb: Cục máu đông trên ổ loét;
  • Forrest IIc: Có đốm đen Hematin trên đáy ổ loét;
  • Forrest III: Đáy ổ loét sạch.

Theo phân độ này, nguy cơ chảy máu hoặc tái chảy máu và tỉ lệ tử vong tăng lên theo từ độ III đến độ Ia.

Chỉ định của nội soi tiêu hóa trên đánh giá phân độ Forrest là gì?

Nội soi dạ dày tá tràng để trong xuất huyết tiêu hóa trên được chỉ định trong các trường hợp:

  • Xuất huyết tiêu hóa nặng cần truyền máu hoặc đe dọa tính mạng nên được nội soi cấp cứu.
  • Xuất huyết tiêu hóa tái phát hoặc kéo dài không đáp ứng với điều trị nội khoa.
Phân độ Forrest ở những bệnh nhân loét dạ dày tá tràng 2
Máu chảy rỉ rả phù hợp với phân độ Forrest Ib

Mục đích của nội soi là để khẳng định chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa trên, tìm nguyên nhân do loét, do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản hay do những nguyên nhân khác, phân tầng nguy cơ xuất huyết cũng như tiên lượng tử vong cho bệnh nhân đồng thời cầm máu trực tiếp trên nội soi nếu cần thiết. Trong trường hợp thấy được ổ loét ở dạ dày tá tràng, bác sĩ nội soi sẽ tiến hành phân độ theo Forrest.

Những bệnh nhân bị loét có nguy cơ cao như loét đang hoạt động (Forrest Ia), rỉ máu (Forrest Ib) và lộ mạch máu không chảy máu (Forrest IIa) nên được điều trị bằng nội soi. Loét dạ dày có cục máu đông dính (tổn thương Forrest IIb) cần được nội soi lấy cục máu đông để quyết định phương án điều trị tiếp theo. Vết loét có đốm đen hematin (Forrest IIC) hoặc nền sạch (Forrest III) có thể không cần điều trị nội soi.

Để có những hình ảnh nội soi chất lượng nhằm phân độ chính xác và xác định xem bệnh nhân có cần can thiệp trên nội soi hay không, những trường hợp nội soi không phải cấp cứu cần được nhịn ăn ít nhất 8 giờ. Điều này nhằm mục đích làm trống và sạch thức ăn trong dạ dày.

Các biến chứng của bệnh loét dạ dày tá tràng nếu không được điều trị?

Các triệu chứng gợi ý bạn bị loét dạ dày tá tràng bao gồm đau rát dạ dày, cảm giác đầy bụng, chướng bụng hoặc ợ hơi, ợ nóng, buồn nôn, nôn. Triệu chứng loét dạ dày tá tràng phổ biến nhất là đau rát dạ dày. Axit dạ dày làm cho cơn đau trở nên tồi tệ hơn, cũng như khi bụng đói. Cơn đau thường có thể thuyên giảm bằng cách ăn một số loại thực phẩm có tác dụng đệm axit dạ dày hoặc dùng thuốc giảm axit, nhưng sau đó cơn đau có thể quay trở lại. Cơn đau có thể nặng hơn giữa các bữa ăn và vào ban đêm. Nhiều người bị loét dạ dày tá tràng thậm chí không có triệu chứng. Ít gặp hơn, vết loét có thể gây ra các dấu hiệu hoặc triệu chứng nghiêm trọng như:

  • Nôn hoặc nôn ra máu có thể có màu đỏ tươi, đỏ bầm;
  • Đi cầu phân đen nát, thối khắm hoặc có máu đỏ tươi;
  • Khó thở;
  • Hoa mắt;
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân.
Phân độ Forrest ở những bệnh nhân loét dạ dày tá tràng 3
Đốm đen hematin ở bề mặt ổ loét

Nếu không được điều trị, loét dạ dày tá tràng có thể dẫn đến các biến chứng:

  • Chảy máu: Chảy máu có thể xảy ra do mất máu chậm dẫn đến thiếu máu hoặc mất máu nghiêm trọng có thể phải nhập viện hoặc truyền máu. Mất máu nghiêm trọng có thể gây nôn ra máu hoặc phân màu đen hoặc có máu.
  • Thủng ổ loét dạ dày tá tràng: Loét dạ dày tá tràng có thể làm thủng một lỗ xuyên qua thành dạ dày hoặc tá tràng, khiến bạn có nguy cơ bị nhiễm trùng nghiêm trọng khoang bụng (viêm phúc mạc).
  • Suy kiệt: Loét dạ dày tá tràng có thể chặn đường đi của thức ăn qua đường tiêu hóa, khiến bạn dễ cảm thấy no, nôn mửa và sụt cân do sưng tấy do viêm hoặc do sẹo.
  • Ung thư dạ dày: Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người bị nhiễm H. pylori có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn. Biểu mô lớp niêm mạc dạ dày có nguy cơ bị ung thư hóa ở vùng rìa ổ loét và những trường hợp có nguy cơ cần được điều trị tiệt trừ HP.

Bên cạnh nguy cơ loét liên quan đến việc dùng các thuốc giảm đau kháng viêm không steroid, nguy cơ bị loét dạ dày còn tăng lên trong những trường hợp sau:

  • Hít khói thuốc lá: Hút thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét dạ dày tá tràng ở những người bị nhiễm H. pylori.
  • Uống rượu: Rượu có thể gây kích ứng và ăn mòn niêm mạc dạ dày, đồng thời làm tăng lượng axit dạ dày được sản xuất.
  • Bị căng thẳng một thời gian dài không được điều trị.
  • Ăn thức ăn cay.
Phân độ Forrest ở những bệnh nhân loét dạ dày tá tràng 4
Đáy ổ loét sạch phù hợp với phân độ Forrest III

Dự phòng loét dạ dày tá tràng

Để giảm nguy cơ loét dạ dày tá tràng, cần thực hiện các biện pháp sau:

Dự phòng nhiễm H. pylori bằng cách thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước cũng như ăn thực phẩm đã được nấu chín hoàn toàn. Không nên dùng chung chén nước chấm với người khác vì làm tăng nguy cơ lây lan.

Thận trọng với thuốc giảm đau kháng viêm không steroid. Nếu bạn thường xuyên sử dụng thuốc giảm đau sẽ làm tăng nguy cơ loét dạ dày, nên dùng thuốc sau ăn no. Nếu cần thiết phải sử dụng NSAID và bạn có tiền sử bị loét dạ dày trước đó, nên dùng thêm các loại thuốc như thuốc kháng axit, thuốc ức chế bơm proton.

Loét dạ dày là vết loét hở phát triển ở lớp lót bên trong dạ dày và phần trên của ruột non. Triệu chứng phổ biến nhất của loét dạ dày tá tràng là đau vùng thượng vị. Nguyên nhân phổ biến nhất gây loét dạ dày tá tràng là nhiễm vi khuẩn (H. pylori) và sử dụng lâu dài các thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Để chẩn đoán chính xác loét dạ dày tá tràng, bệnh nhân cần được nội soi tiêu hóa trên, đặc biệt trong những trường hợp xuất huyết tiêu hóa. Phân độ Forrest được áp dụng để phân loại tổn thương loét dạ dày tá tràng nhìn thấy trên nội soi. Dựa vào phân độ Forrest, các bác sĩ sẽ đưa ra quyết định điều trị can thiệp nội soi hay điều trị nội khoa đơn thuần, đồng thời còn giúp tiên lượng nguy cơ chảy máu, tái xuất huyết ở những bệnh nhân đó.

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm