Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Góc sức khỏe/
  3. Mẹ & bé

Thụ tinh ống nghiệm (IVF): Niềm hy vọng cho các cặp vợ chồng hiếm muộn

Ngày 06/06/2024
Kích thước chữ

Hiếm muộn là một vấn đề trăn trở của nhiều cặp vợ chồng, ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý và hạnh phúc của gia đình. Thấu hiểu những khó khăn đó, khoa học đã mang đến tia sáng hy vọng với phương pháp thụ tinh ống nghiệm (IVF). Hãy cùng Nhà thuốc Long Châu tìm hiểu về thụ tinh ống nghiệm ở bài viết dưới đây nhé.

IVF được xem như "phép màu" giúp các cặp vợ chồng hiếm muộn hiện thực hóa ước mơ làm cha mẹ, mang đến niềm hạnh phúc viên mãn cho tổ ấm. Đầu tiên, chúng ta sẽ tìm hiểu đôi chút thông tin về thụ tinh ống nghiệm (IVF) nhé.

Thụ tinh ống nghiệm (IVF) là gì?

IVF là cụm từ viết tắt của In Vitro Fertilization, có nghĩa tiếng việt là thụ tinh trong ống nghiệm. In vitro là thí nghiệm bên ngoài cơ thể. Fertilization có nghĩa là thụ tinh - hiện tượng kết hợp giữa trứng và tinh trùng để tạo thành phôi thai.

Thụ tinh ống nghiệm (IVF) là một loại công nghệ hỗ trợ sinh sản (ART), trong đó tinh trùng và trứng được thụ tinh bên ngoài cơ thể con người. IVF là một quá trình phức tạp bao gồm lấy trứng từ buồng trứng và kết hợp chúng với tinh trùng trong phòng thí nghiệm để thụ tinh. Vài ngày sau khi thụ tinh, trứng đã thụ tinh (hay gọi là phôi) sẽ được đặt vào bên trong tử cung. Khi phôi này cấy vào thành tử cung có nghĩa là bạn đã mang thai.

Thụ tinh ống nghiệm (IVF): Niềm hy vọng cho các cặp vợ chồng hiếm muộn 1
Thụ tinh ống nghiệm (IVF) là phương pháp hỗ trợ sinh sản cho các cặp vợ chồng hiếm muộn

Ưu điểm của IVF:

  • Tỉ lệ thành công cao hơn so với các phương pháp hỗ trợ sinh sản khác.
  • Giúp các cặp vợ chồng hiếm muộn có cơ hội mang thai và sinh con.
  • Có thể lựa chọn giới tính thai nhi (phương pháp sàng lọc phôi thai).
  • Phát hiện sớm các bất thường ở thai nhi.

Nhược điểm của IVF:

  • Chi phí cao.
  • Quy trình phức tạp và tốn nhiều thời gian.
  • Có thể gặp một số tác dụng phụ như: Buồn nôn, đầy bụng, đau bụng,...
  • Nguy cơ mang thai đa thai cao hơn.

Những ai nên thực hiện thụ tinh ống nghiệm (IVF)?

Mọi người chọn thụ tinh ống nghiệm (IVF) vì nhiều lý do, bao gồm cả vấn đề vô sinh. Một số người sẽ thử IVF sau khi các phương pháp sinh sản khác không thành công hoặc nếu tuổi của người mẹ cao. IVF cũng là một lựa chọn sinh sản cho các cặp đồng giới hoặc những người độc thân muốn sinh con.

Dưới đây là một số lý do chính khiến IVF được thực hiện:

  • Rối loạn chức năng buồng trứng: Hội chứng đa nang buồng trứng, suy buồng trứng sớm, tắc nghẽn vòi trứng, lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung.
  • Rối loạn chức năng tinh trùng: Số lượng tinh trùng ít, chất lượng tinh trùng kém.
  • Tắc ống dẫn trứng: Do dính, viêm nhiễm hoặc dị tật bẩm sinh.
  • Di truyền học: Nguy cơ cao di truyền bệnh lý cho con.
  • Muốn sinh con trai hoặc con gái: Phương pháp sàng lọc phôi thai có thể giúp lựa chọn giới tính thai nhi.
  • Hiếm muộn không rõ nguyên nhân: Xảy ra khi sau 12 tháng quan hệ tình dục đều đặn mà không có thai.

Ngoài ra, thụ tinh ống nghiệm (IVF) còn được áp dụng trong một số trường hợp khác như:

  • Bảo tồn khả năng sinh sản: Phụ nữ có nguy cơ mất khả năng sinh sản do bệnh tật hoặc điều trị ung thư.
  • Sử dụng tinh trùng hoặc trứng hiến tặng: Cho các cặp vợ chồng không có tinh trùng hoặc trứng khỏe mạnh.
Thụ tinh ống nghiệm (IVF): Niềm hy vọng cho các cặp vợ chồng hiếm muộn 2
Rối loạn chức năng buồng trứng là một trong những nguyên nhân làm giảm khả năng thụ thai

Tuy nhiên, IVF không phải là giải pháp cho tất cả các trường hợp hiếm muộn. Bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng cụ thể của mỗi cặp vợ chồng để xác định xem việc thực hiện IVF có phù hợp hay không.

Tỉ lệ thành công của thụ tinh ống nghiệm (IVF)

Tỉ lệ thành công của thụ tinh ống nghiệm (IVF) phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Phụ nữ trẻ có nhiều khả năng mang thai thành công hơn. Phụ nữ trên 42 tuổi thường không khuyến khích thực hiện IVF vì cơ hội mang thai thành công không mấy khả quan.

Dưới đây là tỉ lệ thành công của thụ tinh ống nghiệm dựa vào các yếu tố tác động:

Tuổi tác

Tỉ lệ cụ thể:

  • Phụ nữ dưới 35 tuổi: Tỉ lệ thành công cao nhất, lên đến 40 - 45%.
  • Phụ nữ 35 - 37 tuổi: Tỉ lệ thành công giảm dần, khoảng 30 - 35%.
  • Phụ nữ trên 38 tuổi: Tỉ lệ thành công tiếp tục giảm, chỉ còn 20 - 25%.
  • Phụ nữ trên 40 tuổi: Tỉ lệ thành công rất thấp, chỉ khoảng 10 - 15%.

Chất lượng trứng và tinh trùng

Trứng khỏe mạnh: Có khả năng thụ tinh và phát triển thành phôi cao.

Tinh trùng khỏe mạnh: Có khả năng di chuyển và thụ tinh với trứng.

Nguyên nhân hiếm muộn

Nguyên nhân gây ra hiếm muộn ảnh hưởng không nhỏ đến tỉ lệ thành công:

  • Rối loạn chức năng buồng trứng: Tỉ lệ thành công có thể thấp hơn.
  • Rối loạn chức năng tinh trùng: Tỉ lệ thành công có thể thấp hơn.
  • Tắc ống dẫn trứng: Tỉ lệ thành công thấp hơn, nếu cần có thể thực hiện kỹ thuật ICSI.
  • Hiếm muộn không rõ nguyên nhân: Tỉ lệ thành công tương đương với các trường hợp khác.

Kỹ thuật thực hiện IVF

Kỹ thuật thực hiện IVF cũng có tác động đến kết quả IVF:

  • Kỹ thuật ICSI: Tỉ lệ thành công cao hơn cho các trường hợp tinh trùng yếu hoặc ít.
  • Nuôi cấy phôi kéo dài: Tỉ lệ thành công có thể cao hơn khi nuôi cấy phôi đến giai đoạn phôi nang.
  • Sàng lọc phôi thai: Giúp lựa chọn phôi khỏe mạnh, tăng khả năng mang thai và giảm nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh.

Cơ sở y tế thực hiện

Nên lựa chọn cơ sở y tế uy tín, có đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao và trang thiết bị hiện đại để đảm bảo tỉ lệ thành công cao. Trung bình trên thế giới, tỉ lệ thành công của IVF khoảng 40 - 45%.

Quy trình thực hiện thụ tinh ống nghiệm

Thụ tinh ống nghiệm (IVF) là một quá trình phức tạp với nhiều bước. Trung bình, quá trình này kéo dài từ 4 đến 6 tuần. Điều này bao gồm thời gian trước khi lấy trứng, khi một người dùng thuốc hỗ trợ sinh sản cho đến khi họ được thử thai.

Thụ tinh ống nghiệm (IVF): Niềm hy vọng cho các cặp vợ chồng hiếm muộn 3
Quy trình thực hiện IVF

Dưới đây là các bước cơ bản trong quy trình thực hiện IVF:

Thuốc tránh thai hoặc estrogen

Trước khi bạn bắt đầu IVF, bác sĩ có thể kê đơn thuốc tránh thai hoặc estrogen. Điều này được sử dụng để ngăn chặn sự phát triển của u nang buồng trứng và kiểm soát thời gian của chu kỳ kinh nguyệt của bạn. Điều này cho phép bác sĩ kiểm soát việc điều trị và tối đa hóa số lượng trứng trưởng thành trong quá trình lấy trứng. Một số người được kê đơn thuốc tránh thai kết hợp (estrogen và progesterone), trong khi những người khác chỉ được kê đơn estrogen.

Kích thích buồng trứng

Trong mỗi chu kỳ tự nhiên ở phụ nữ khỏe mạnh trong độ tuổi sinh sản, một nhóm trứng sẽ bắt đầu trưởng thành mỗi tháng. Thông thường, chỉ có một quả trứng trưởng thành rụng trứng.

Trong IVF, bạn sẽ được tiêm thuốc nội tiết tố để kích thích toàn bộ nhóm trứng của chu kỳ đó trưởng thành đồng thời và đầy đủ. Điều này có nghĩa là thay vì chỉ có một quả trứng trưởng thành, bạn có thể có nhiều quả trứng. Loại, liều lượng và tần suất dùng thuốc sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với từng cá nhân bạn dựa trên tiền sử bệnh, tuổi tác, mức AMH và phản ứng của bạn với giai đoạn kích thích buồng trứng trong các IVF trước đó.

Lấy trứng

Bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp siêu âm đầu dò để chọc hút trứng trưởng thành từ nang trứng. Thủ tục này sẽ được thực hiện 36 giờ sau lần cuối cùng tiêm hormone.

Thụ tinh

Sau trứng được lấy khỏi cơ thể bạn, bác sĩ sẽ thụ tinh cho tất cả trứng trưởng thành bằng cách tiêm tinh trùng vào từng quả trứng trưởng thành.

Thông thường, tỉ lệ trứng trưởng thành sẽ thụ tinh là 70%. Trước khi thụ tinh, nếu số lượng trứng quá lớn hoặc bạn không muốn thụ tinh tất cả trứng, có thể đông lạnh một số trứng để sử dụng cho sau này.

Thụ tinh ống nghiệm (IVF): Niềm hy vọng cho các cặp vợ chồng hiếm muộn 4
Sau trứng được lấy khỏi cơ thể bạn, bác sĩ sẽ tiến hành thụ tinh

Nuôi cấy phôi

Trong vòng 5 đến 6 ngày tới, sự phát triển của phôi thai sẽ được theo dõi cẩn thận. Thông thường, tỉ lệ phôi được thụ tinh chuyển sang giai đoạn phôi nang sẽ khoảng 50%. Đối với những quả trứng không tiến triển sẽ bị loại bỏ.

Vào ngày thứ 5 hoặc 6 của quá trình thụ tinh, tất cả các phôi thích hợp để chuyển sẽ được đông lạnh để sử dụng cho các lần chuyển phôi sau này.

Chuyển phôi

Có 2 hình thức chuyển phôi là chuyển phôi tươi và chuyển phôi đông lạnh. Bác sĩ sẽ thảo luận với bạn về việc sử dụng phôi tươi hoặc đông lạnh và quyết định điều gì là tốt nhất dựa trên tình huống riêng của bạn. Cả chuyển phôi đông lạnh và phôi tươi đều tuân theo cùng một quy trình chuyển phôi.

  • Chuyển phôi tươi: Phôi của bạn được đưa vào tử cung trong khoảng từ 3 đến 7 ngày sau thủ thuật lấy trứng. Phôi này chưa được đông lạnh và tươi.
  • Chuyển phôi đông lạnh: Có nghĩa là phôi đông lạnh (từ IVF trước đó hoặc trứng của người hiến tặng) được rã đông và đưa vào tử cung của bạn. Đây là phương pháp phổ biến hơn. Hình thức này có thể thực hiện nhiều năm sau khi lấy trứng và thụ tinh.

Chuyển phôi là một thủ tục đơn giản không cần gây mê và thường mất khoảng 10 phút để thực hiện.

Thai kỳ

Nếu phôi tự cấy vào niêm mạc tử cung thì chúc mừng bạn, IVF đã thành công. Bác sĩ sẽ xét nghiệm máu để xác định xem bạn có mang thai hay không khoảng 9 đến 14 ngày sau khi chuyển phôi.

Để nâng cao tỉ lệ thành công của IVF, các cặp vợ chồng nên:

  • Khám sức khỏe tổng quát: Để phát hiện và điều trị các vấn đề sức khỏe ảnh hưởng đến khả năng sinh sản.
  • Lựa chọn cơ sở y tế uy tín: Có đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao và trang thiết bị hiện đại.
  • Tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ: Bao gồm chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt, sử dụng thuốc,...
  • Giữ tinh thần lạc quan: Yếu tố tâm lý cũng ảnh hưởng đến kết quả của IVF.

Thụ tinh ống nghiệm (IVF) là một phương pháp hỗ trợ sinh sản hiệu quả, giúp mang lại niềm hy vọng cho các cặp vợ chồng hiếm muộn. Tuy nhiên, cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi thực hiện và lựa chọn cơ sở y tế uy tín để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Xem thêm: Tinh trùng gặp trứng như thế nào?

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

Dược sĩ Đại học Nguyễn Tuấn Trịnh

Đã kiểm duyệt nội dung

Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.

Xem thêm thông tin