Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Góc sức khỏe/
  3. Phòng bệnh & Sống khoẻ

Tìm hiểu nguyên nhân và phác đồ điều trị phù phổi cấp

Ngày 25/06/2024
Kích thước chữ

Phù phổi cấp là một căn bệnh rất nguy hiểm. Bệnh này nếu không được điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh. Vậy nguyên nhân gây phù phổi cấp là gì? Điều trị phù phổi cấp như thế nào?

Phù phổi cấp thường gặp ở bệnh nhân mắc bệnh tim cấp tính hoặc mãn tính. Việc phát hiện sớm bệnh phù phổi cấp có thể cứu sống bệnh nhân, bác sĩ sẽ có phương pháp chẩn đoán và điều trị phù hợp.

Phù phổi cấp là gì?

Phù phổi cấp là tình trạng ngạt thở cấp do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến lượng nước ra ngoài mao mạch phổi quá nhiều gây nên phù phổi. Phù phổi cấp là bệnh cấp tính, nguy hiểm đến tính mạng, chỉ có can thiệp sớm và hiệu quả mới có thể cứu sống người bệnh.

tim-hieu-nguyen-nhan-va-phac-do-dieu-tri-phu-phoi-cap 1.jpeg
Phù phổi cấp là bệnh cấp tính, nguy hiểm đến tính mạng

Phù phổi cấp được chia thành 3 giai đoạn: Giai đoạn mao mạch, giai đoạn kẽ và giai đoạn phế nang. Về mặt lâm sàng, phù phổi cấp tương ứng với giai đoạn phế nang. Biểu hiện lâm sàng là suy tim trái và suy hô hấp.

Suy thất trái dẫn đến tăng áp lực nhĩ trái, tăng áp lực tĩnh mạch và áp lực mao mạch phổi, tăng tính thấm mao mạch khiến dịch thấm vào phế nang, cản trở trao đổi khí và gây suy hô hấp.

Nguyên nhân gây phù phổi cấp

Do mất cân bằng trao đổi nước giữa mao mạch phổi, phế nang và tổ chức kẽ, bao gồm:

  • Các yếu tố chính: Tăng áp lực mao mạch phổi và tăng tính thấm của thành mao mạch.
  • Yếu tố thuận lợi: Giảm áp lực keo huyết tương và tắc nghẽn hệ thống bạch mạch.

Căn cứ vào cơ chế và nguyên nhân sinh bệnh khác nhau mà người ta sẽ chia làm hai loại: Phù phổi cấp huyết động và phù phổi cấp tổn thương.

  • Phù phổi cấp huyết động: Là tình trạng áp lực dịch tăng đột ngột trong lòng mao mạch khiến huyết tương thoát vào kẽ và phế nang mà không có tổn thương phế nang về mặt giải phẫu. Phù phổi cấp huyết động thường do các bệnh tim mạch, bao gồm bệnh van tim, cơn tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim và viêm cơ tim. Các nguyên nhân ngoài tim, chẳng hạn như viêm cầu thận cấp tính và mãn tính, khi thủ thuật chọc tháo dịch màng phổi được thực hiện quá nhanh hoặc truyền dịch quá nhiều hoặc nhanh.
  • Phù phổi cấp tổn thương: Là sự thoát dịch huyết tương qua màng mao mạch phế nang - mao mạch, nhưng áp lực dịch trong lòng mao mạch không tăng. Phù phổi cấp tổn thương do nhiễm khuẩn, virus và ký sinh trùng: Viêm phế quản phổi, viêm phổi thùy do phế cầu, dịch hạch thể phổi, cúm ác tính, sốt rét ác tính. Nhiễm độc cấp do hít phải các chất độc hại như CO2, NO2, SO2, hóa chất trừ sâu, acid mạnh như dịch vị, chất ăn mòn, dầu hỏa...

Triệu chứng phù phổi cấp

Triệu chứng lâm sàng

Thể điển hình

Thể điển hình là dạng thường gặp trong các bệnh tim mạch, về cơ bản là thiếu oxy hơn là tăng cacbonic, với biểu hiện xanh xao thay vì tím tái, kèm theo đổ mồ hôi, thở nhanh 50-60 lần/phút và người bệnh phải ngồi dậy để thở. Ban đầu, bệnh nhân có biểu hiện ho khan nhiều, sau đó nôn ra một lượng lớn bọt màu hồng. Khi bác sĩ nghe phổi sẽ thấy tiếng ran ẩm nhỏ hạt ở hai đáy phổi, sau đó là những ran ẩm to hạt khắp các trường phổi.

tim-hieu-nguyen-nhan-va-phac-do-dieu-tri-phu-phoi-cap 2.jpg
Bệnh nhân có biểu hiện ho khan nhiều, sau đó nôn ra một lượng lớn bọt màu hồng

Ngoài ra, các triệu chứng của bệnh tim mạch như bệnh van tim, bệnh cơ tim, tăng huyết áp cũng có thể xảy ra.

Tất cả điều này xảy ra trong vòng 15 đến 30 phút và nếu không được điều trị, bệnh nhân sẽ tử vong.

Thể kín đáo

Thể kín đáo xảy ra ở người bệnh không mắc bệnh tim mạch và có các biểu hiện sau:

  • Nhịp thở tăng dần, lỗ mũi giãn ra, người bệnh giãy dụa, vật vã.
  • Giãn tĩnh mạch ở cổ.
  • Nghe phổi, có những ran ẩm từ đáy phổi lan lên trên, như thủy triều dâng lên.
  • Ngạt thở có thể dẫn đến hôn mê, trụy tim mạch và tử vong.

Triệu chứng cận lâm sàng

Hình ảnh X-quang phổi có thể xuất hiện:

  • Các đám mờ xuất hiện ở cả hai phổi, tập trung ở rốn phổi và đáy phổi.
  • Phổi mờ hình cánh bướm hoặc phổi trắng xuất hiện ở tổn thương OAP.
  • Điện tâm đồ giúp chẩn đoán các nguyên nhân như nhồi máu cơ tim và rối loạn nhịp tim.
  • Xét nghiệm khí máu động mạch: Nồng độ pH máu giảm, SaO2 và PaO2 giảm nghiêm trọng.

Điều trị phù phổi cấp

Nguyên tắc điều trị phù phổi cấp:

  • Giảm lưu lượng máu đến tim.
  • Hỗ trợ hô hấp.
  • Thuốc tăng co bóp cơ tim.
  • Tìm nguyên nhân và điều trị: Suy tim bẩm sinh, bệnh thấp tim, viêm cầu thận.

Điều trị phù phổi cấp huyết động

  • Ngăn ngừa ngạt thở: Nếu chẩn đoán sớm ở mức độ nhẹ, cần chống ngạt cho bệnh nhân bằng cách cho bệnh nhân ngồi, hai chân buông thõng xuống giường để người bệnh không bị ngạt thở. Bệnh nhân thở oxy qua ống thông mũi với tốc độ 6-10 lít/phút. Trường hợp nặng xảy ra tình trạng ngạt thở và xuất hiện một lượng lớn bọt màu hồng, tím, phải đặt nội khí quản qua đường mũi để hút bọt và đờm ra ngoài, bóp bóng hay thở máy với áp lực dương ngắt quãng.
  • Dùng garô gốc chi để giảm lượng máu lưu thông và buộc garô vừa phải đủ để cảm nhận được mạch đập.
  • Nếu bị huyết áp cao, hãy dùng thuốc trợ tim digoxin, thuốc lợi tiểu Trofurit và thuốc hạ huyết áp.
  • Thuốc an thần có thể được yêu cầu tùy theo tình huống.
  • Nếu bệnh nhân vẫn thở nhiều thì trích máu ngay, trích nhanh, nhiều > 300 ml.

Điều trị phù phổi cấp tổn thương

Tiên lượng của bệnh phù phổi cấp do tổn thương rất nghiêm trọng và cần thời gian điều trị lâu hơn.

  • Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản, thở máy với áp lực dương liên tục.
  • Truyền dịch: Albumin,plasma nếu áp lực tĩnh mạch trung tâm thấp, huyết áp giảm.
  • Lợi tiểu: Trofurit 40-80mg được tiêm tĩnh mạch mỗi 4 đến 6 giờ.
  • Corticoid: Methylprednisolon 40-80 mg mỗi 4 đến 6 giờ, hoặc dexamethason 4 mg, hoặc hydrocortison 200mg tiêm tĩnh mạch.
  • Duy trì huyết áp bình thường.
  • Kháng sinh.
tim-hieu-nguyen-nhan-va-phac-do-dieu-tri-phu-phoi-cap 3.png
Kháng sinh có thể được dùng để điều trị phù phổi cấp tổn thương

Bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ trong 24 giờ đầu để ngăn ngừa tái phát phù phổi cấp. Các vấn đề cần theo dõi bao gồm:

  • Mạch, nhịp thở, huyết áp, ran phổi, nhịp tim, SaO2, tĩnh mạch cổ 5 đến 15 phút một lần trong giờ đầu tiên.
  • Theo dõi garô ba chi nếu có.
  • Khí máu.
  • Đến gặp bác sĩ chuyên khoa tim mạch để tìm ra nguyên nhân và điều trị.

Phù phổi cấp là một cấp cứu y tế có thể đe dọa tính mạng nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Vì vậy, khi thấy có dấu hiệu bất thường, đặc biệt ở những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch, bệnh thận mãn tính…, cần đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị kịp thời.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

Dược sĩ Đại họcNgô Kim Thúy

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.

Chủ đề:bệnh phổi