Tốt nghiệp Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có nhiều năm trong lĩnh vực dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Thanh Hương
Mặc định
Lớn hơn
Viêm phổi cấp là tình trạng viêm cấp tính ở mô phổi, tiến triển nhanh và có thể gây biến chứng nặng nếu không phát hiện sớm. Nhận biết sớm các triệu chứng viêm phổi cấp giúp điều trị kịp thời và giảm nguy cơ biến chứng.
Viêm phổi cấp là một bệnh lý hô hấp phổ biến, có thể gặp ở mọi lứa tuổi và tiến triển rất nhanh nếu không được điều trị kịp thời. Khác với viêm phổi mạn tính, viêm phổi cấp thường khởi phát đột ngột, gây ra những triệu chứng rầm rộ. Nếu không được nhận diện sớm, bệnh có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp, tràn dịch màng phổi, thậm chí tử vong. Vậy làm thế nào để nhận biết triệu chứng viêm phổi cấp một cách chính xác?
Triệu chứng viêm phổi cấp thường khởi phát nhanh, diễn tiến nặng nếu không được nhận biết và xử trí kịp thời. Một trong những biểu hiện điển hình nhất là sốt cao đột ngột, thường trên 38,5°C. Người bệnh sốt kéo dài liên tục và khó hạ nhiệt dù đã dùng thuốc hạ sốt thông thường. Cơn sốt có thể đi kèm theo các triệu chứng khác như ớn lạnh, vã mồ hôi, rét run.
Bên cạnh đó, ho cũng là một trong những là triệu chứng phổ biến khác của viêm phổi cấp, thường bắt đầu bằng ho khan rồi nhanh chóng chuyển sang ho có đờm sau vài ngày, đờm thường màu vàng, xanh hoặc nâu. Ngoài ra, người bệnh thường cảm thấy đau tức ngực, cơn đau âm ỉ hoặc nặng ngực, rõ hơn khi hít sâu hoặc ho mạnh, do tình trạng viêm làm kích thích màng phổi.
Một dấu hiệu viêm phổi cấp nghiêm trọng hơn là khó thở tăng dần theo thời gian, đặc biệt khi vận động hoặc gắng sức. Người bệnh cảm thấy hụt hơi, phải thở nhanh và nông. Nếu suy hô hấp tiến triển có thể xuất hiện biểu hiện tím môi. Người bị viêm phổi cấp cũng gặp các triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, chán ăn, đau nhức cơ thể.
Ở một số nhóm đối tượng đặc biệt, triệu chứng viêm phổi cấp lại biểu hiện khác biệt, dễ bị bỏ sót.
Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, hệ miễn dịch chưa hoàn thiện khiến các triệu chứng thường không rõ ràng như người lớn. Trẻ có thể không sốt hoặc sốt nhẹ, nhưng lại bỏ bú, thở nhanh, quấy khóc nhiều và co lõm ngực. Đặc biệt, nhịp thở tăng (trên 60 lần/phút với trẻ dưới 2 tháng tuổi) là tín hiệu cảnh báo quan trọng mà cha mẹ cần lưu ý.
Ở người cao tuổi, cơ thể đã suy giảm phản xạ miễn dịch nên triệu chứng bệnh thường mờ nhạt. Họ ít biểu hiện sốt hoặc sốt nhẹ, dễ khiến người nhà lầm tưởng chỉ là cảm cúm thông thường. Nhiều trường hợp người bệnh chỉ cảm thấy mệt mỏi bất thường, chán ăn, lú lẫn nhẹ hoặc thở hụt hơi. Điều này khiến việc chẩn đoán chậm trễ và bệnh dễ tiến triển sang giai đoạn nặng mà không được can thiệp kịp thời.
Với những người có bệnh nền như tim mạch, tiểu đường, COPD, viêm phổi cấp thường diễn tiến rất nhanh và dễ trở nặng. Lý do là cơ thể họ đã bị suy yếu, dễ nhiễm trùng và khó kiểm soát tình trạng viêm. Bệnh nhân có thể khó thở rõ rệt, suy hô hấp sớm, hạ oxy máu hoặc rối loạn huyết áp. Đây là nhóm cần được theo dõi sát sao ngay từ những biểu hiện đầu tiên của viêm đường hô hấp.
Trong mùa dịch và thời điểm giao mùa, các bệnh lý hô hấp như cảm cúm, viêm họng, viêm phế quản rất dễ bị nhầm lẫn với viêm phổi cấp do có một số biểu hiện tương đồng. Nếu không phân biệt đúng, việc chẩn đoán và điều trị có thể bị chậm trễ, dẫn đến biến chứng nặng. Dưới đây là một số đặc điểm giúp phân biệt triệu chứng viêm phổi cấp với các bệnh hô hấp thường gặp khác:
Triệu chứng | Viêm phổi cấp | Cảm cúm/Viêm họng | Viêm phế quản cấp |
Sốt | Cao đột ngột (>38,5°C), kéo dài | Thường sốt nhẹ hoặc vừa | Có thể sốt nhẹ, hiếm khi sốt cao |
Ho | Ho khan → ho đờm vàng/xanh | Ho nhẹ, thường khan | Ho dai dẳng, đờm trong hoặc vàng nhẹ |
Khó thở | Khó thở từ nhẹ đến nặng, tăng dần | Hiếm gặp | Có thể có khó thở nhẹ khi gắng sức |
Đau ngực | Thường có, đau tăng khi hít sâu | Không có | Hiếm khi đau ngực |
Mệt mỏi, chán ăn | Rõ rệt, toàn thân uể oải | Có nhưng mức độ nhẹ hơn | Mức độ vừa |
Khi xuất hiện các triệu chứng viêm phổi cấp như nhắc đến bên trên, người bệnh không nên chủ quan hoặc tự điều trị tại nhà bằng thuốc cảm thông thường mà cần chủ động theo dõi triệu chứng và thăm khám sớm tại cơ sở y tế là để được điều trị đúng cách và kịp thời.
Một số dấu hiệu cảnh báo cho thấy bạn cần đến bệnh viện như:
Tại cơ sở y tế, bác sĩ sẽ thực hiện một số xét nghiệm để chẩn đoán viêm phổi cấp và đánh giá mức độ nặng của bệnh. Các xét nghiệm thường dùng bao gồm:
Trong điều trị viêm phổi cấp, việc hỗ trợ triệu chứng rất quan trọng. Người bệnh có thể dùng paracetamol hoặc ibuprofen để hạ sốt, giảm đau đầu và đau cơ. Nếu có dấu hiệu khó thở hoặc thiếu oxy, cần được thở oxy hỗ trợ. Trường hợp nặng, suy hô hấp có thể cần dùng máy thở. Ngoài ra, thuốc giãn phế quản cũng được chỉ định nếu người bệnh có co thắt phế quản hoặc mắc bệnh nền như hen suyễn hay COPD.
Trong điều trị viêm phổi cấp do vi khuẩn, bác sĩ thường chỉ định kháng sinh phối hợp theo từng nguyên nhân và mức độ bệnh. Nhóm kháng sinh phối hợp giữa amoxicillin và acid clavulanic thường được sử dụng để tăng cường hiệu quả điều trị, đặc biệt đối với các chủng vi khuẩn có khả năng kháng beta-lactam. Việc sử dụng thuốc cần tuân theo hướng dẫn và kê đơn của bác sĩ chuyên khoa.
Viêm phổi cấp do virus không điều trị bằng kháng sinh mà có thể dùng thuốc kháng virus nếu cần (ví dụ như oseltamivir cho cúm). Viêm phổi cấp do nấm có thể được điều trị bằng thuốc kháng nấm đặc hiệu.
Việc nhận biết và phản ứng kịp thời trước các triệu chứng viêm phổi cấp không chỉ giúp điều trị hiệu quả mà còn ngăn chặn bệnh tiến triển nặng. Điều này đặc biệt quan trọng với những người có nguy cơ cao như trẻ nhỏ, người già, người có bệnh nền. Nếu phát hiện triệu chứng nghi ngờ, hãy nhanh chóng đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị đúng cách.
Dược sĩ Đại họcNguyễn Vũ Kiều Ngân
Tốt nghiệp Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có nhiều năm trong lĩnh vực dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.