Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Vì sao phải điều chỉnh máy thở theo khí máu?

Ngày 29/04/2024
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Các bệnh nhân nằm trong phòng hồi sức tích cực cần được theo dõi sát sao và xử trí kịp thời khi có bất thường, nhất là bệnh nhân thở máy. Vì không thể tự hít thở một cách bình thường, việc điều chỉnh máy thở theo khí máu là vô cùng cần thiết để giúp bệnh nhân ổn định.

Một trong những cách chính xác để đánh giá sự phù hợp của cài đặt ban đầu của máy thở là phân tích khí máu động mạch. Xét nghiệm khí máu động mạch nên được chỉ định thường xuyên sau khi bệnh nhân được đặt máy thở và mỗi lần thực hiện bất kỳ thay đổi đáng kể nào về cài đặt, để đánh giá xem cài đặt máy thở có phù hợp hay không qua đó điều chỉnh máy thở theo khí máu.

Khí máu động mạch

Xét nghiệm khí máu động mạch (ABG) là xét nghiệm máu yêu cầu lấy mẫu từ động mạch trong cơ thể để đo nồng độ oxy và carbon dioxide trong máu. Xét nghiệm này cũng kiểm tra sự cân bằng axit và bazơ, được gọi là cân bằng pH, trong máu và thường yêu cầu lấy mẫu trong một số trường hợp khẩn cấp. 

Vì sao phải điều chỉnh máy thở theo khí máu? 1
Lấy khí máu động mạch

Xét nghiệm khí máu động mạch có thể giúp các bác sĩ giải thích các tình trạng ảnh hưởng đến hệ hô hấp, hệ tuần hoàn và quá trình trao đổi chất (cách cơ thể bạn chuyển hóa thức ăn bạn ăn thành năng lượng), đặc biệt là trong các tình huống khẩn cấp.

Khí máu động mạch sử dụng trong trường hợp nào?

Các bác sĩ sẽ đánh giá một số tình trạng bằng cách sử dụng khí máu động mạch, bao gồm:

  • Ngừng tim.
  • Hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS): Đây là một tình trạng đe dọa tính mạng gây ra lượng oxy trong máu thấp đến mức nguy hiểm. Nguyên nhân là do nhiễm trùng huyết, COVID-19 và các tình trạng khác.
  • Nhiễm trùng huyết nặng: Nhiễm trùng huyết là một trường hợp cấp cứu do phản ứng của cơ thể với nhiễm trùng và có thể đe dọa tính mạng.
  • Sốc nhiễm trùng: Sốc nhiễm trùng là một tình trạng đe dọa tính mạng xảy ra khi huyết áp của bạn giảm xuống mức thấp nguy hiểm sau khi bị nhiễm trùng.
  • Sốc giảm thể tích: Sốc giảm thể tích là một tình trạng khẩn cấp trong đó mất máu nghiêm trọng khiến tim bạn không thể bơm đủ máu đến cơ quan.
  • Nhiễm toan ceton liên quan đến bệnh tiểu đường (DKA): Đây là một biến chứng nghiêm trọng và đe dọa tính mạng, ảnh hưởng đến những người mắc bệnh tiểu đường (chủ yếu là bệnh tiểu đường type 1) và những người mắc bệnh tiểu đường chưa được chẩn đoán, làm cho máu trở nên có tính axit.
  • Nhiễm toan ống thận (RTA): Tình trạng này xảy ra khi thận của bạn không loại bỏ axit từ máu vào nước tiểu như bình thường, khiến máu trở nên có tính axit.
  • Suy tim mất bù: Đây là tình trạng tim bạn bị suy yếu đột ngột làm hạn chế chức năng của, đòi hỏi phải điều trị khẩn cấp để giúp giảm bớt các triệu chứng.
  • Cơn hen suyễn: Đây là tình trạng các triệu chứng hen suyễn đột ngột trở nên trầm trọng hơn.

Rủi ro khi thực hiện lấy khí máu

Rủi ro liên quan đến việc lấy máu khí máu động mạch là rất hiếm, nhưng có thể vẫn gặp các tính trạng như ngất xỉu, có nhiều vết thương do kim đâm vì phải thực hiện nhiều lần để xác định vị trí động mạch, bầm (máu tích tụ dưới da của bạn), chảy máu hoặc nhiễm trùng tại vị trí kim đâm.

Kết quả khí máu động mạch có những gì?

Phạm vi giá trị bình thường của kết quả có thể thay đổi tùy theo từng phòng thí nghiệm. Nhìn chung, các giá trị bình thường trong khí máu động mạch bao gồm:

  • pH máu: 7,35 - 7,45.
  • Áp suất riêng phần của oxy (PaO2): 75 đến 100 mm thủy ngân (mmHg).
  • Áp suất riêng phần của carbon dioxide (PaCO2): 35 đến 45 mmHg.
  • Bicarbonate (HCO3): 22 đến 26 mili đương lượng mỗi lít (mEq/L).
  • Độ bão hòa oxy (O2Sat hoặc SaO2): 95 đến 100%.

Trong đó, để điều chỉnh máy thở theo khí máu, các bác sĩ thường xuyên theo dõi cân bằng toan kiềm của máu và PaCO2.

Vì sao phải điều chỉnh máy thở theo khí máu? 2
Để điều chỉnh máy thở theo khí máu, các bác sĩ thường xuyên theo dõi cân bằng toan kiềm của máu và PaCO2

Điều chỉnh máy thở theo khí máu

Thông khí là loại bỏ carbon dioxide (CO2) và thông qua đó chúng ta có thể đánh giá xem liệu cài đặt, điều chỉnh máy thở có cung cấp đủ khí oxy và khả năng loại bỏ CO2 của cơ thể hay không bằng cách phân tích nồng độ carbon dioxide trong động mạch (hay PaCO2) và nồng độ khí oxi trong kết quả phân tích khí máu động mạch.

Giả sử đối với một bệnh nhân có thể tích khí lưu thông (VT ) là 400 mL và nhịp thở (RR) là 15 nhịp thở/phút (tức là thông khí phút là 6 L/phút), kết quả khí máu đã được trả về và PaCO2 là 70 mmHg. Vậy các bác sĩ cần phải điều chỉnh lại máy thở theo kết quả khí máu bởi vì mức PaCO2 chấp nhận được thường nằm trong khoảng từ 35 đến 45 mmHg. Trường hợp đó, bác sĩ sẽ kết luận rằng thông khí phút cài đặt không loại bỏ được CO2 một cách thỏa đáng và các bác sĩ sẽ điều chỉnh máy thở theo khí máu nhằm loại bỏ nhiều CO2 hơn. Điều chỉnh sự gia tăng thông khí trong trường hợp này chỉ có thể đạt được bằng cách tăng lượng thông khí qua tăng thể tích khí lưu thông, nhịp thở hoặc cả hai.

Trong trường hợp khác, nếu bệnh nhân có kết quả khí máu có mức PaCO2 <30mmHg. PaCO2 lúc này giảm xuống dưới mức bình thường và PaCO2 chấp nhận được trong khoảng 35–45 mmHg. Bệnh nhân có lẽ đang bị tăng thông khí hoặc thông khí quá mức. Nói cách khác, cài đặt máy thở lúc này đang khiến bệnh nhân này loại bỏ quá nhiều CO2. Vì vậy, các bác sĩ sẽ điều chỉnh máy thở theo khí máu bằng cách giảm thông khí phút bằng qua giảm thể tích khí lưu thông, nhịp thở hoặc cả hai.

Vì sao phải điều chỉnh máy thở theo khí máu? 3
Điều chỉnh máy thở theo khí máu

Tóm lại, xét nghiệm khí máu động mạch là một công cụ chẩn đoán, theo dõi tình trạng bệnh hiệu quả, đặc biệt trong một số tình huống khẩn cấp. Các bác sĩ cũng sử dụng xét nghiệm này để theo dõi một số tình trạng sức khỏe nhất định trong đó có thở máy và thực hiện điều chỉnh máy thở theo khí máu.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm