Tốt nghiệp loại xuất sắc bác sĩ Đa khoa tốt nghiệp tại Liên Bang Nga, với kinh nghiệm chuyên sâu về Sản Phụ khoa và chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Bác sĩ Chuyên khoa 1Nguyễn Thị Khánh Vy
Tốt nghiệp loại xuất sắc bác sĩ Đa khoa tốt nghiệp tại Liên Bang Nga, với kinh nghiệm chuyên sâu về Sản Phụ khoa và chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
Viêm cổ tử cung là tình trạng viêm nhiễm hoặc không lây nhiễm ở cổ tử cung. Các phát hiện có thể bao gồm tiết dịch âm đạo, chảy máu âm đạo, ban đỏ cổ tử cung và xơ xác. Phụ nữ được kiểm tra các nguyên nhân lây nhiễm của viêm âm đạo và viêm vùng chậu và thường được điều trị theo kinh nghiệm đối với nhiễm Chlamydia và bệnh lậu.
Viêm cổ tử cung là tình trạng viêm nhiễm ở cổ tử cung (phần dưới, hẹp của tử cung mở vào âm đạo). Nó có thể được gây ra bởi nhiễm trùng hoặc một tình trạng khác. Viêm cổ tử cung thường do bệnh lây truyền qua đường tình dục nhưng có thể do các bệnh lý khác.
Các triệu chứng phổ biến nhất là tiết dịch bất thường từ âm đạo và ra máu âm đạo giữa kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi quan hệ tình dục, nhưng phụ nữ có thể không có bất kỳ triệu chứng nào. Điều trị nhiễm khuẩn bằng kháng sinh là một trong những cách điều trị hiệu quả.
Viêm cổ tử cung có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào.
Dấu hiệu mắc bệnh viêm cổ tử cung phổ biến nhất là tiết dịch bất thường (đôi khi có màu vàng xanh và giống như mủ) từ âm đạo và chảy máu âm đạo giữa chu kỳ kinh nguyệt hoặc sau khi quan hệ tình dục. Một số phụ nữ bị đau khi giao hợp, đi tiểu hoặc cả hai. Khu vực xung quanh lỗ âm đạo có thể bị đỏ và bị kích thích, cũng như âm đạo.
Phụ nữ có thể có các triệu chứng khác tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra viêm cổ tử cung. Ví dụ, nếu nguyên nhân là do bệnh viêm vùng chậu hoặc nhiễm trùng herpes simplex, phụ nữ có thể bị sốt và đau ở vùng bụng dưới.
Phụ nữ thường bị tái nhiễm viêm cổ tử cung.
Viêm cổ tử cung có thể lây lan từ cổ tử cung lên trên và ảnh hưởng đến niêm mạc tử cung (gây viêm nội mạc tử cung) và các cơ quan sinh sản khác (gây viêm vùng chậu).
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Nếu viêm cổ tử cung xuất hiện đột ngột thì thường là do nhiễm trùng. Nếu viêm đã xuất hiện trong một thời gian dài (là mãn tính) thì thường không phải do nhiễm trùng.
Nhiễm trùng thường gây ra viêm cổ tử cung bao gồm các bệnh lây truyền qua đường tình dục như:
Nhiễm khuẩn chlamydia do vi khuẩn Chlamydia trachomatis (phổ biến nhất).
Bệnh lậu do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae (phổ biến thứ hai).
Mụn rộp sinh dục do vi rút herpes simplex.
Nhiễm vi khuẩn Mycoplasma atologyium.
Nhiễm trùng âm đạo (chẳng hạn như viêm âm đạo do vi khuẩn và viêm âm đạo do Trichomonas cũng có thể ảnh hưởng đến cổ tử cung). Thông thường, không xác định được vi sinh vật gây viêm cổ tử cung.
Các tình trạng khác ngoài nhiễm trùng có thể gây ra viêm cổ tử cung gồm:
Các thủ thuật phụ khoa.
Các dị vật (chẳng hạn như màng ngăn) được để trong âm đạo quá lâu.
Hóa chất trong thụt rửa hoặc kem tránh thai.
Nếu phụ nữ bị dị ứng với latex, bao cao su latex.
Ra huyết trắng có thể là dấu hiệu của viêm cổ tử cung, tuy nhiên, ra huyết trắng cũng có thể do nhiều nguyên nhân khác như thay đổi nội tiết tố (trong chu kỳ kinh nguyệt), viêm nhiễm (nấm, vi khuẩn, virus) vùng sinh dục,...
Viêm cổ tử cung có thể do các nguyên nhân sau:
Viêm cổ tử cung không trực tiếp gây ra ung thư cổ tử cung, nhưng có thể là một yếu tố nguy cơ. Viêm cổ tử cung mãn tính, đặc biệt do nhiễm virus HPV, có thể dẫn đến những thay đổi tiền ung thư trong tế bào cổ tử cung. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, những thay đổi này có thể tiến triển thành ung thư cổ tử cung theo thời gian.
Viêm cổ tử cung có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh con bằng cách gây tắc nghẽn cổ tử cung, làm tinh trùng khó đi vào trong tử cung. Tình trạng viêm nhiễm có thể lan đến tử cung hoặc ống dẫn trứng, gây viêm vùng chậu. Ngoài ra, cảm giác đau khi quan hệ cũng có thể làm giảm khả năng thụ thai.
Để phòng ngừa viêm cổ tử cung, có thể thực hiện các biện pháp sau:
Hỏi đáp (0 bình luận)