Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Dược sĩ Đại học Nguyễn Tuấn Trịnh
Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.
Viêm đường tiết niệu hay còn gọi là nhiễm trùng đường tiểu (NTĐT) là một bệnh nhiễm trùng thường gặp. Nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn gây bệnh đi vào niệu đạo và nhân lên trong đường tiểu hoặc do vi khuẩn từ máu đến thận và ứ trệ trong đường tiết niệu gây viêm tại đường tiết niệu.
Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs) bao gồm nhiễm trùng đường tiết niệu cao (viêm thận bể thận), và nhiễm trùng đường tiết niệu thấp, (như viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt). Tuy nhiên, do việc phân định vị trí giải phẫu thực tế lâm sàng có thể tương đối khó khăn, đặc biệt ở trẻ em, bên cạnh đó nhiễm trùng thường lây lan từ vùng này sang vùng khác nên thường được gọi chung là viêm nhiễm đường tiết niệu.
Dù viêm niệu đạo và viêm tuyến tiền liệt là những bệnh nhiễm khuẩn liên quan đến đường tiết niệu, thuật ngữ UTI thường liên quan nhiều hơn đến viêm thận bể thận và viêm bàng quang.
Khi có triệu chứng, chúng có thể không tương quan với vị trí nhiễm khuẩn của đường niệu vì có sự chồng lấp các triệu chứng; tuy nhiên, có một cái nhìn tổng thể là rất hữu ích.
Trong viêm niệu đạo, các triệu chứng chính là tiểu buốt, chảy dịch niệu đạo, và thường gặp chủ yếu ở nam giới. Chất dịch tiết đó có thể là mủ, dịch trắng, hoặc dịch nhầy. Dịch tiết có đặc điểm như dịch mủ không có sự khác biệt giữa nguyên nhân gây viêm niệu đạo do lậu và không do lậu .
Viêm bàng quang khởi phát thường là đột ngột, điển hình là tiểu nhiều lần, tiểu gấp, và nóng rát hoặc đau khi đi tiểu với một lượng nước tiểu rất ít. Chứng tiểu đêm, đau trên xương mu và đau thắt lưng thường rất phổ biến. Nước tiểu thường đục, và đái máu vi thể (hiếm khi đái máu đại thể) có thể xảy ra. Sốt nhẹ có thể có. Tiểu hơi (tiểu có bọt khí trong nước tiểu) có thể xảy ra khi có nhiễm trùng do dò bàng quang-ruột hoặc dò bàng quang-âm đạo hoặc viêm bàng quang do vi khuẩn sinh hơi.
Trong viêm thận bể thận cấp, các triệu chứng có thể giống như những triệu chứng của viêm bàng quang. 1/3 số bệnh nhân có tiểu dắt và tiểu nhiều lần. Tuy nhiên, với viêm thận bể thận, các triệu chứng thường bao gồm rét run, sốt, đau vùng hông lưng, đau quặn bụng, buồn nôn, và nôn. Nếu bụng mềm hoặc thành bụng mỏng thỉnh thoảng có thể sờ thấy thận to và đau khi chạm. Vỗ hông lưng dương tính thường xuất hiện ở phía bên bị bệnh. Trong nhiễm trùng đường tiểu ở trẻ em, các triệu chứng thường ít và không điển hình.
Nếu không được điều trị thích hợp, bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như: Áp xe quanh thận, nhiễm trùng huyết, cao huyết áp, suy thận cấp, suy thận mạn.
Nếu có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên xảy ra, bạn nên liên hệ ngay với bác sĩ để được kiểm tra và tư vấn. Chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm nguy cơ tăng nặng của bệnh và giúp bạn mau chóng hồi phục sức khỏe.
Hầu hết viêm đường tiết niệu là do vi khuẩn gây ra.
Các căn nguyên không do vi khuẩn gồm nấm thường candida) và mycobacteria, virus ký sinh trùng.
Viêm niệu đạo thường gặp như là một bệnh lây truyền qua đường tình dục (STD).
Thường gặp là:
Trong số những bệnh nhân từ 20 đến 50 tuổi, viêm đường tiết niệu ở phụ nữ thường gặp hơn gấp khoảng 50 lần. Ở phụ nữ trong nhóm tuổi này, hầu hết các viêm đường tiết niệu là viêm bàng quang hoặc là viêm thận bể thận. Ở nam giới cùng độ tuổi, hầu hết viêm đường tiết niệu là viêm niệu đạo hoặc là viêm tuyến tiền liệt. Tỉ lệ viêm đường tiết niệu tăng ở bệnh nhân > 50 tuổi, nhưng tỷ lệ mắc giữa nam và nữ giảm bởi vì tần suất phì đại tuyến tiền liệt tăng lên và cần phải can thiệp đặt dụng cụ vào đường tiết niệu ở nam giới.
Bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân bị bàng quang thần kinh hoặc phải đặt lưu thông tiểu có thể có các biểu hiện của nhiễm trùng huyết và mê sảng mà không có các triệu chứng của đường tiết niệu.
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc Viêm đường tiết niệu, bao gồm:
Phương pháp xét nghiệm
Que thử nước tiểu nhanh có thể là một test sàng lọc.
Các xét nghiệm đủ để chẩn đoán là:
Thu thập nước tiểu giữa dòng: Phương pháp này được sử dụng nhiều nhất trong thực hành lâm sàng.
Thu thập nước tiểu bằng phương pháp chọc trên xương mu: Thường được tiến hành khi không thực hiện được phương pháp cấy giữa dòng hoặc trong một số trường hợp cần xác định chẩn đoán một cách chính xác ví dụ nghiên cứu..
Các xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán
Chẩn đoán hình ảnh:
Siêu âm để phát hiện dị tật.
Chụp bàng quang ngược dòng.
Chụp xạ hình thận:
Khi có bất thường nhu mô trên siêu âm (nhu mô thận mỏng, gợi ý thận giảm sản hoặc loạn sản), luồng trào ngược bàng quang niệu quản mức độ nặng, trước chụp bàng quang ngược dòng nếu NTĐT có sốt và tuổi > 2 tuổi, NTĐT tái phát.
Phương pháp chẩn đoán
Phân biệt giữa nhiễm trùng đường tiểu cao và nhiễm trùng đường tiểu thấp đôi khi gặp khó khăn:
Một số tác giả trước đây phân biệt giữa NTĐT tiên phát và NTĐT thứ phát:
Tùy vào thể trạng bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc và áp dụng những phương pháp điều trị phù hợp.
Điều trị nội khoa
Nhiễm trùng đường tiểu trên (viêm thận bể thận)
Trẻ dưới 1 tuổi: Nhập viện, điều trị kháng sinh tĩnh mạch > 3 ngày, hết sốt điều trị kháng sinh đường uống 11 ngày (tổng cộng 14 ngày). Cần thiết theo dõi để chắc chắn trẻ hồi phục hoàn toàn.
Nhiễm trùng đường tiểu dưới (viêm bàng quang)
Điều trị ngoại khoa
Khi có dị dạng
Tắc nghẽn gây ảnh hưởng chức năng thận, luồng trào ngược bàng quang niệu quản ở trẻ > 2 tuổi, khi có ổ mủ, áp xe trong thận điều trị kháng sinh không thuyên giảm cần tháo mủ.
Điều trị mới
Một số nghiên cứu chỉ ra probiotic cũng có vai trò hỗ trợ trong điều trị NTĐT. 100% trẻ bị NTĐT đều thiếu vitamin D nên vitamin D cần được gợi ý cho điều trị NTĐT…
Lưu ý: Các loại thuốc khi dùng phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
Chế độ sinh hoạt:
Chế độ dinh dưỡng:
Để phòng ngừa bệnh hiệu quả, bạn có thể tham khảo một số gợi ý dưới đây:
Phacdodieutri.com: https://phacdodieutri.com/
Quyết định số 3931/QĐ-BYT ngày 21/9/2015 của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về thận – tiết niệu.
MSD: https://www.msdmanuals.com/