Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Hoại tử vỏ thận là gì? Những vấn đề cần biết về Hoại tử vỏ thận

Ngày 30/10/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Hoại tử vỏ thận là một tổn thương thiếu máu cục bộ nghiêm trọng có thể xuất hiện một hay hai bên thận và có thể gây nên nhiều biến chứng nghiêm trọng tại thận hoặc ngoài thận. Nguyên nhân liên quan đến sản khoa là nguyên nhân thường gặp nhất gây nên tình trạng Hoại tử vỏ thận. Hầu hết các bệnh nhân đều có biểu hiện suy thận cấp trên lâm sàng trước khi phát hiện bệnh.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Hoại tử vỏ thận là gì?

Hoại tử vỏ thận (Renal Cortical Necrosis- RCN) được Friedlander mô tả lần đầu tiên vào năm 1883. Đây là một nguyên nhân cực kỳ hiếm gặp gây tổn thương thận cấp tính (suy thận cấp) và thường không thể hồi phục được. 

Hoại tử vỏ thận được quan sát thấy ở 2 độ tuổi. Thứ nhất là ở trẻ nhỏ do yếu tố chu sinh và độ tuổi thứ hai là ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản do nguyên nhân sản khoa. Biến chứng sản khoa là nguyên nhân phổ biến nhất chiếm khoảng 50 - 70% các trường hợp hoại tử vỏ thận và các nguyên nhân không liên quan đến sản khoa chiếm 20 - 30% trong tất cả các trường hợp hoại tử vỏ thận và trong số này có tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn nữ.

Cơ chế bệnh sinh của hoại tử vỏ thận còn chưa rõ ràng và có lẽ liên quan đến nhiều yếu tố:

Co thắt mạch

Sau nhau bong non có sự co thắt mạch ban đầu làm giảm lưu lượng máu trong khoảng từ vài phút đến sáu giờ, sự co thắt này làm giảm tuần hoàn máu đến thận. 

Nếu cơn co thắt diễn ra trong thời gian ngắn và dòng chảy tốt được tái lập sớm tình trạng tổn thương cấp tính sẽ xảy ra do hoại tử ống xảy ra. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân bị hoại tử vỏ thận thì cơn co thắt kéo dài tới 30 giờ gây hoại tử các động mạch ngoài chỗ tắc nghẽn. Sau đó huyết khối gây tắc nghẽn vĩnh viễn hệ tuần hoàn gây tổn thương thận. 

Hệ thống mạch máu trong thai kỳ dễ bị tổn thương hơn bình thường nên phần nào giải thích cho tần suất mắc hoại tử vỏ thận cao hơn ở phụ nữ mang thai.

Phản ứng Schwartzman

Sự tương đồng giữa hoại tử vỏ thận và bệnh Schwartzman ở thỏ gợi ý cơ chế bệnh sinh này. Trong thí nghiệm này hai liều nội độc tố vi khuẩn được tiêm trong 24 giờ gây huyết khối vi thể ở mao mạch cầu thận và dẫn đến sự phát triển của hoại tử vỏ thận. 

Cơ chế này có thể phát triển trong quá trình phá thai có liên quan nhiễm trùng. Các mao mạch cầu thận giãn nở đột ngột do nhiễm trùng sau đó là sự thoát ra của huyết tương do các phản ứng viêm. Độ nhớt của máu tăng cùng với sự ứ đọng và hình thành huyết khối trong mạch máu hình thành hoại tử.

Huyết khối mạch máu

Tầm quan trọng của sự lắng đọng fibrin và fibrinogen ở cầu thận và các mạch nhỏ đã được chứng minh cơ chế bệnh sinh này. 

Nhiễm độc nội độc tố và/hoặc nhiễm trùng huyết do vi khuẩn cho đến nay là yếu tố phổ biến nhất gây ra đông máu nội mạch. Cơ chế miễn dịch cũng có thể đóng một vai trò trong sinh bệnh học của hoại tử vỏ thận cấp tính. 

Bệnh nhân bị suy thận cấp do hoại tử vỏ thận có triệu chứng như vô niệu, tiểu máu, đau hông lưng,… Hoại tử vỏ thận thường là tổn thương dạng lan rộng mặc dù đôi khi chỉ là hoại tử tại chỗ hoặc khu trú. Sinh thiết là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh. Bài viết này cung cấp cho bạn đọc một số thông tin cơ bản về bệnh lý này.

Triệu chứng

Những triệu chứng của Hoại tử vỏ thận

Trong những trường hợp hoại tử vỏ thận cấp tính liên quan đến thai kỳ như nhau bong non bệnh nhân có thể những biểu hiện sau:

  • Đau bụng dưới dữ dội.
  • Chảy máu mỗi lần âm đạo.
  • Hạ huyết áp.
  • Sốc.
  • Thiểu niệu hay vô niệu.
hoại tử vỏ thận 1.jpg
Vô niệu hay thiểu niệu gợi ý tổn thương thận

Không có nhau bong non thì hoại tử vỏ thận thường liên quan đến rối loạn do nhiễm trùng:

  • Thiểu niệu hay vô niệu.
  • Nhiễm trùng.
  • Tiêu chảy.
  • Tiểu máu.
  • Đau hông lưng.
  • Tăng creatinin máu.

Suy thận cấp do hoại tử vỏ não cấp tính không thể phân biệt dễ dàng với các dạng suy thận cấp khác như hoại tử ống thận cấp và bất thường sinh thiết thận là phương pháp duy nhất cách chắc chắn nhất để chẩn đoán.

Tác động của Hoại tử vỏ thận đối với sức khỏe

Hoại tử vỏ thận có thể dẫn đến tổn thương thận cấp và các rối loạn khác kèm theo gây ảnh hưởng sức khỏe chung và tỉ lệ sống còn của người mắc bệnh.

Biến chứng có thể gặp Hoại tử vỏ thận

Hoại tử vỏ thận có thể dẫn đến tổn thương thận cấp và tăng nguy cơ tử vong nội viện. Tỉ lệ tử vong ở thời điểm trong 1 năm là trên 20%.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Khi có bất kỳ triệu chứng hay yếu tố nguy cơ nào kể trên bạn nên đến gặp bác sĩ ngay để được tư vấn, theo dõi và điều trị kịp thời.

hoại tử vỏ thận 2.png
Hãy đến gặp bác sĩ ngay khi có bất kỳ triệu chứng bất thường nào

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây Hoại tử vỏ thận

Hoại tử vỏ thận cấp tính là nguyên nhân hiếm gặp gây suy thận cấp thứ phát do thiếu máu cục bộ hoại tử vỏ thận. Hoại tử vỏ thận chỉ chiếm 2% trong tổng số nguyên nhân gây suy thận cấp ở các nước phát triển nhưng xảy ra thường xuyên hơn ở các nước đang phát triển. 

Như đã nói ở trên biến chứng sản khoa là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh Hoại tử vỏ thận. Trong số các nguyên nhân không liên quan đến sản khoa ở người trưởng thành thì nguyên nhân thường gặp nhất là sốc nhiễm trùng. Một số nguyên nhân có thể kể đến bao gồm:

Liên quan đến mang thai

Hoại tử vỏ thận có thể liên quan đến các nguyên nhân sau trong quá trình mang thai như: Nhau bong non, tiền sản giật, sản giật nặng, phá thai có biến chứng nhiễm trùng (Nhiễm trùng huyết gram âm),…

Nhiễm trùng

Ở trẻ em nhiễm trùng có thể liên quan đến các bệnh lý sau: Tiêu chảy, nôn mửa, viêm phúc mạc, bệnh tim bẩm sinh, truyền máu từ mẹ sang thai nhi, ngạt chu sinh, hội chứng tan máu tăng urê huyết (HUS),...

Ở người lớn và thanh thiếu niên nhiễm trùng lliên quan đến các bệnh như: Nhiễm trùng liên cầu khuẩn, bệnh tả, viêm phúc mạc,…

Nguyên nhân huyết động

Hoại tử ống thận cấp tính tiến triển thành hoại tử vỏ não cấp tính với tổn thương sốc và dập nát trong các trường hợp: Chấn thương đầu, bỏng, xuất huyết tiêu hóa, viêm tụy,...

Thuốc và độc chất

Thuốc chống viêm không steroid và thuốc cản quang,… độc chất từ cây đậu Fava, chiết xuất hạnh nhân hay các kim loại như thạch tín, long não, phốt pho,… là những chất gây hoại  tử vỏ thận. 

Rắn cắn cũng có thể gây hoại tử vỏ thận do tác dụng trực tiếp của độc chất hoặc sốc, xuất huyết, ho ra máu.

Vô căn

Trong một số ít trường hợp không thể tìm được nguyên nhân rõ ràng gây ra bệnh lý này thì được gọi là hoại tử vỏ thận vô căn.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải Hoại tử vỏ thận?

Hoại tử vỏ thận rất hiếm khi xảy ra, đối tượng thường mắc bệnh này là trẻ sơ sinh và ở phụ nữ mang thai hoặc sau sinh có nhiễm khuẩn huyết hoặc các biến chứng khi mang thai.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải Hoại tử vỏ thận thận

Bệnh này phổ biến hơn ở các nước đang phát triển có hệ thống y tế yếu kém.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán Hoại tử vỏ thận

Các cận lâm sàng giúp chẩn đoán bệnh bao gồm:

Siêu âm bụng: Ban đầu có biểu hiện thận sưng to, giảm lưu lượng máu. Mô vỏ thận diễn tiến teo lại trong quá trình bệnh.

Chụp X-quang bụng không sửa soạn (KUB): Chụp X quang có thể thấy tình trạng vôi hóa vài tuần hoặc vài tháng sau tổn thương đầu tiên.

Chụp CT scan: Đặc điểm chẩn đoán bệnh trên CT bao gồm không có sự mờ đục của vỏ thận và tăng sáng lớp dưới bao, các vùng lân cận và vùng tủy không bài tiết chất cản quang.

Sinh thiết thận: Sinh thiết thận là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán chẩn đoán hoại tử vỏ thận. Trong hoại tử vỏ thận, tổn thương có thể là tổn thương khu trú hoặc lan tỏa dẫn đến phá hủy các mô vỏ thận và gây tổn thương thận cấp tính, sau đó các mô vỏ thận bị canxi hóa.

Các xét nghiệm khác: Các xét nghiệm như creatinin, ure máu, kali máu,  PT/INR và PTT,... có thể gợi ý nguyên nhân gây ra tình trạng Hoại tử vỏ thận. 

Hoại tử vỏ thận 3.png
Sinh thiết thận là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán hoại tử vỏ thận

Phương pháp điều trị Hoại tử vỏ thận

Nguyên tắc điều trị chung là:

  • Điều trị nguyên nhân.
  • Điều trị bảo tồn chức năng thận.

Điều trị thay thế thận là điều trị cấp bách giúp hạn chế ngay diễn tiến nặng của bệnh. Tất cả các phương pháp điều trị thay thế thận giúp trao đổi các chất hòa tan từ dòng máu bằng cách sử dụng nguyên lý lọc hay siêu lọc qua các màng có tính thấm. 

Trong quá trình lọc máu các chất hòa tan trong huyết thanh (ví dụ natri, clo, kali, bicacbonat, canxi, magiê, phospho, urê, creatinin, axit uric) khuếch tán giữa các khoang dịch làm giảm chênh lệch nồng độ trong máu. 

Trong quá trình siêu lọc nước từ huyết thanh đi qua giữa các khoang làm giảm chênh lệch áp lực thủy tĩnh kéo theo các chất tan. Hai quy trình thường được sử dụng kết hợp (siêu lọc kết hợp lọc máu). 

Lọc máu hấp phụ là kỹ thuật hiếm khi được sử dụng dùng để loại bỏ độc tố bằng cách đưa dòng máu qua một lớp chứa chất hấp phụ thường là hợp chất resin hoặc than hoạt tính.

hoại tử vỏ thận 4.jpg
Điều trị thay thế thận giúp cân bằng điện giải và loại bỏ các chất độc thận

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp bạn hạn chế diễn tiến Hoại tử vỏ thận

Chế độ sinh hoạt:

Nhập viện ngay khi có những dấu hiệu kể trên, tuân thủ kế hoạch điều trị của các bác sĩ giúp hạn chế diễn tiến xấu của bệnh.

Chế độ dinh dưỡng:

Bổ sung đầy đủ dưỡng chất cần thiết theo hướng dẫn của chuyên gia dinh dưỡng.

Phương pháp phòng ngừa Hoại tử vỏ thận hiệu quả

Cung đầy đủ thông tin bệnh lý hiện có giúp bác sĩ chủ động tiên lương khả năng mắc hoại tử ống thận. Từ đó có những biện pháp phòng ngừa hoại tử vỏ thận.

Nguồn tham khảo
  1. Renal Cortical Necrosis: Practice Essentials, Etiology ...: https://emedicine.medscape.com/article/983599-overview
  2. Changing picture of renal cortical necrosis in acute kidney ...: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4635367/
  3. Cortical necrosis: An uncommon cause of acute renal failure ...: https://www.revistanefrologia.com/en-cortical-necrosis-an-uncommon-cause-articulo-S2013251417300949
  4. Cortical Necrosis of the Kidneys: https://www.msdmanuals.com/home/kidney-and-urinary-tract-disorders/blood-vessel-disorders-of-the-kidneys/cortical-necrosis-of-the-kidneys
  5. AJKD Atlas of Renal Pathology: Cortical Necrosis: https://www.ajkd.org/article/S0272-6386(16)00222-5/fulltext

Các bệnh liên quan

  1. Hội chứng thần kinh cận ung

  2. U sao bào

  3. Bướu giáp đa nhân 2 thùy

  4. Suy tim mạn tính

  5. Giãn tĩnh mạch thừng tinh

  6. Viêm Lưỡi

  7. Bệnh thoái hóa tinh bột

  8. Bệnh Von Willebrand

  9. Xơ gan cổ trướng

  10. Xơ cứng bì toàn thể