Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Thận ứ mủ là gì? Nguyên nhân gây bệnh và nguyên tắc phòng ngừa

Ngày 07/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Tắc nghẽn đường tiết niệu làm cho đài thận, bể thận và niệu quản giãn dần ra dẫn đến kích thước thận to hơn so với bình thường gọi là hiện tượng thận ứ nước. Trong thời gian ứ nước ở bể thận và niệu quản có thể dẫn đến thận bị nhiễm trùng. Khi thận nhiễm trùng nặng có thế dẫn đến tình trạng thận ứ mủ. Có thể dùng thuốc để khắc phục các nguyên nhân gây tắc nghẽn và các dấu hiệu liên quan. Trường hợp nghiêm trọng cần điều trị bằng phẫu thuật, thậm chí cắt bỏ thận.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Thận ứ mủ là gì? 

Thận có vai trò lọc các chất độc hại cho cơ thể. Mỗi ngày, lượng máu lớn đi qua thận và những thành phần không cần thiết trong máu sẽ được lọc ở thận và thải qua hệ thống đài bể thận.

Thận ứ mủ (ứ mủ bể thận): Bệnh lý thường gặp ở những người khi đường tiết niệu bị tắc nghẽn. Do nước tiểu không thoát ra ngoài được nên dồn ứ lại ở bể thận khiến cho nó bị giãn nở, làm gia tăng kích thước của thận. Tình trạng ứ nước tại thận kéo dài tạo điều kiện thuận lợi cho các tác nhân gây hại phát triển đặc biệt vi khuẩn, khiến thận bị nhiễm trùng và sản sinh ra nhiều mủ. Khi thận bị nhiễm trùng nặng, mủ không được dẫn lưu ra ngoài dẫn đến bệnh ứ mủ bể thận.

Thận ứ mủ ảnh hưởng đến một hay cả hai bên thận. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, sẽ khiến thận ngày càng bị tổn thương nhiều hơn và dẫn đến ứ mủ bể thận mạn tính dẫn đến chức năng thận bị suy giảm chức năng vĩnh viễn và không còn khả năng phục hồi gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của thận ứ mủ

Người bệnh thận ứ mủ ở thận sẽ có những triệu chứng khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh:

  • Cảm giác đau mỏi, đau tức hông lưng thường xuyên xuất hiện do mủ ứ đọng làm đài bể thận căng giãn. Cơn đau lan dần ra phía sau hoặc đau cả hai bên hông nếu hai bên đài thận đều bị tắc nghẽn;

  • Sốt kèm rét run từng đợt khi bị nhiễm khuẩn;

  • Tiểu buốt, tiểu rắt, nước tiểu đục hoặc lẫn máu;

  • Kích thước thận to hơn bình thường;

  • Huyết áp tăng ở mức độ nhẹ hoặc trung bình ở một số bệnh nhân bị ứ mủ bể thận;

  • Thiếu máu, da xanh xao, phù, niêm mạc nhợt nhạt.

Mức độ nghiêm trọng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Giai đoạn bệnh, vị trí tắc, ảnh hường một hay hai bên bể thận, nhiễm khuẩn,…

Một số trường họp, bệnh tiến triển âm thầm và không gây ra dấu hiệu rõ ràng nên khó nhận biết. Người bệnh chỉ phát hiện ra bệnh khi đi khám sức khỏe định kỳ hay khám các bệnh lý khác: Sỏi thận, nhiễm trùng tiết niệu.

Tác động của thận ứ mủ đối với sức khỏe

Rối loạn tiểu tiện: Triệu chứng phổ biến và gây nhiều bất tiện trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày: 

  • Người bệnh luôn có cảm giác buồn tiểu, đi vệ sinh liên tục gây ra những khó chịu, bất tiện và tự ti;

  • Người bệnh đi tiểu nhiều hơn vào ban đêm, nhưng lượng nước tiểu ít và đục màu gây ảnh hưởng đến giấc ngủ của bệnh nhân;

  • Cảm giác đau buốt, rát và tiểu rắt mỗi khi đi tiểu và đôi khi có lẫn máu trong nước tiểu.

Người bệnh thường xuyên đau tức vùng thắt lưng, hai bên hông. Các cơn đau và biểu hiện của bệnh tăng dần, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân.

Do đó, khi có những biểu hiện bất thường cần đến cơ sở y tế để kiểm tra và điều trị kịp thời. Thận ứ mủ kéo dài có khả năng dẫn đến các biến chứng: Tăng huyết áp, thiếu máu, suy thận,...

Biến chứng có thể gặp khi mắc thận ứ mủ

Thận ứ mủ có thể được chữa khỏi hoàn toàn tùy thuộc vào nguyên nhân. Tuy nhiên, nếu thận ứ mủ kéo dài không điều trị có khả năng dẫn đến các biến chứng:

  • Suy thận: Mô thận ngày càng bị tổn thương, hủy hoại khiến bệnh nhân bị suy thận, mất chức năng thận hoàn toàn;

  • Nhiễm trùng máu: Thận ứ mủ thường gây ra bởi vi khuẩn. Vi khuẩn có thể xâm nhập từ thận vào máu dẫn đến nhiễm trùng máu;

  • Viêm tấy quanh thận: Tổ chức quanh thận bị phù nề, viêm tấy, do mủ từ trong bể thận thoát ra bên ngoài;

  • Áp xe quanh thận: Khi thận bị nhiễm trùng có thể lan rộng và tiến triển thành ổ áp xe chứa đầy mủ;

  • Viêm phúc mạc: Khi ổ áp xe chứa mủ trong bể thận vỡ ra tạo thành một lỗ rò rỉ vào trong bụng, dẫn đến viêm phúc mạc.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Nhận thấy sự xuất hiện của bất kỳ dấu hiệu, triệu chứng nào thì tốt nhất nên đến ngay bệnh viện để được thăm khám, xét nghiệm và được các bác sĩ chuyên khoa hướng dẫn điều trị.

Tuyệt đối không được thờ ơ trước các bất thường của cơ thể, vì có thể khiến bệnh tiến triển đến mức trầm trọng, việc chữa trị vô cùng khó khăn và gặp không ít rủi ro, biến chứng.

Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến thận ứ mủ

  • Đường tiết niệu bị nhiễm trùng hoặc tắc nghẽn: Cản trở đến quá trình đào thải nước tiểu ra ngoài, dẫn đến thận bị nhiễm trùng, ứ mủ. Nguyên nhân dẫn đến tắc nghẽn là do bị sỏi thận hay sỏi niệu quản.

  • Nhiễm nấm: Thường gặp ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc kháng sinh kéo dài hoặc suy giảm khả năng miễn dịch. Là điều kiện thuận lợi để nấm có cơ hội phát triển và tấn công vào thận dẫn đến nhiễm trùng, ứ mủ trong bể thận.

  • Chấn thương niệu quản: Phẫu thuật ruột già hay vùng chậu có thể làm tổn thương đến niệu quản làm viêm nhiễm, sưng phù. Nước tiểu không ra ngoài được có thể dẫn đến ứ nước bể thận. Ngoài ra, nhiễm trùng cũng có thể lây lan từ niệu quản tới bể thận và tạo ra nhiều mủ tồn ứ ở bộ phận này.

  • Dị tật bẩm sinh ở đường tiết niệu: Hẹp khúc nối bể thận – niệu quản hay van niệu đạo sau… cũng có nguy cơ dẫn đến thận ứ nước, ứ mủ.

  • Các vấn đề khác về sức khỏe: Viêm đài bể thận, ung thư đại tràng, ung thư cổ tử cung, xơ hóa sau phúc mạc, u niệu quản, bướu niêm mạc cũng dẫn đến tắc nghẽn đường nước tiểu và dẫn đến thận ứ nước, ứ mủ.

Nguy cơ

Những ai có nguy cơ mắc phải thận ứ mủ

Thận ứ mủ có thể xảy ra ở bất cứ ai, bất cứ độ tuổi nào. Có thể hạn chế thận ứ mủ bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ.

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải thận ứ mủ

Có rất nhiều yếu tố có thể khiến tăng nguy cơ mắc bệnh này, như:

  • Suy giảm hệ miễn dịch;

  • Nhiễm nấm, vi khuẩn hay virus ở đường tiết niệu;

  • Mắc bệnh đái tháo đường gây nhiều bệnh liên quan đến thận hoặc có tiền sử bị bệnh ở đường tiết niệu;

  • Người càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh càng cao;

  • Tiền sử mắc bệnh thận trong gia đình: Gia đình có ông bà, cha mẹ mắc bệnh về thận thì nguy cơ con cái sẽ mắc bệnh về thận cao hơn người bình thường;

  • Suy giảm chức năng thận;

  • Sử dụng thuốc kháng sinh trong thời gian dài;

  • Hút thuốc lá;

  • Uống nhiều rượu, bia hoặc lạm dụng chất kích thích.

Phương Pháp Chẩn Đoán & Điều Trị

Phương pháp xét nghiệm và chẩn đoán thận ứ mủ

Để chẩn đoán thận ứ mủ, bác sĩ dựa vào tiền sử mắc bệnh, dấu hiệu lâm sàng kết hợp với kiểm tra thể chất. Bên cạnh đó, xét nghiệm cận lâm sàng được thực hiện để đưa ra kết luận về giai đoạn bệnh, tình trạng thận ứ mủ và mức độ ảnh hưởng của bệnh. Bao gồm:

  • Chụp X–quang hệ tiết niệu: Tìm ra nguyên nhân gây tắc nghẽn: Sỏi thận, sỏi niệu quản,…

  • Siêu âm hệ thận tiết niệu: Kích thước của thận, mức độ ứ mủ, tính chất của dịch và độ dày của nhu mô có thể được xác định nhờ siêu âm. Nguyên nhân gây tắc nghẽn cũng có thể được phát hiện qua hình ảnh siêu âm: Sỏi, khối u hay dị tật bẩm sinh trong đường tiết niệu.

  • Chụp CT Scan: Giá trị cao trong chẩn đoán thận ứ mủ.

  • Chụp xạ hình chức năng thận: Thông tin chính xác kích thước thận, cấu trúc giải phẫu của thận và vị trí tắc nghẽn.

  • Xét nghiệm công thức máu.

  • Xét nghiệm nước tiểu.

Phương pháp điều trị thận ứ mủ

Nguyên tắc điều trị:

Việc điều trị thận ứ mủ tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh. Mục đích của việc điều trị:

  • Loại bỏ nguyên nhân gây tắc nghẽn đường tiết niệu;

  • Loại bỏ các dấu hiệu lâm sàng;

  • Khắc phục hiện tượng ứ nước và mủ ở bể thận;

  • Tăng cường chức năng hoạt động cho thận.

Phương pháp điều trị:

Bệnh nhân được xét nghiệm, phân tích kỹ càng, xác định rõ giai đoạn của bệnh rồi sau đó mới bắt đầu lựa chọn phương án điều trị tối ưu. Một số cách điều trị bệnh hiệu quả:

Dùng thuốc

  • Thuốc kháng sinh: Nhóm Fluoroquinolon, Etarpendem hay Cepholosporin. Bệnh nhân được điều trị theo phác đồ kháng sinh khi có nhiễm khuẩn.
  • Thuốc điều trị tăng huyết áp: Chỉ định cho bệnh nhân có biểu hiện tăng huyết áp.

Dẫn lưu bể thận qua da

Điều trị bảo tồn được chỉ định cho một số bệnh nhân thận ứ mủ, phương pháp này giúp giải quyết được tình trạng ứ mủ trong bể thận, đồng thời giảm áp lực cho thận, tăng quá trình phục hồi các nhu mô bị nhiễm trùng.

Phẫu thuật chữa ứ nước, ứ mủ bể thận: Bệnh nhân được chỉ định mổ để lấy sỏi hoặc nguyên nhân gây tắc nghẽn  khác.

Cắt thận

Được chỉ định khi thất bại trong điều trị bảo tồn và nhu mô thận đã bị phá hủy nhiều dẫn đến mất chức năng hoàn toàn và không có khả năng hồi phục.

Các phương pháp điều trị ứ nước, ứ mủ bể thận khác

Lọc máu, điều trị rối loạn điện giải, thiếu máu, rối loạn mỡ máu và toan hóa máu.

Chế Độ Sinh Hoạt & Phòng Ngừa

Những thói quen sinh hoạt có thể giúp hạn chế diễn tiến của thận ứ mủ

  • Chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh;

  • Vận động nhẹ nhàng, tránh làm việc nặng khiến bệnh nặng thêm;

  • Kiểm tra đúng lịch hẹn bác sĩ để quá trình theo dõi điều trị được liên tục;

  • Tuyệt đối không tự ý bỏ thuốc hoặc mua thuốc không có trong đơn thuốc của bác sĩ;

  • Lắng nghe và làm theo mọi hướng dẫn, chỉ định của bác sĩ;

  • Thận ứ mủ nguyên nhân từ nhiều bệnh khác nên việc điều trị càng sớm càng tốt, tránh mất chức năng thận hoàn toàn.

Phương pháp phòng ngừa thận ứ mủ

  • Phòng tránh thận ứ nước bằng cách tránh các bệnh là nguyên nhân gây ứ nước, ứ mủ thận: Người bị sỏi thận có thể loại bỏ sỏi bằng cách uống nhiều nước hàng ngày. 

  • Phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu như: Quan hệ tình dục an toàn, vệ sinh bộ phận sinh dục trước và sau quan hệ tình dục, tránh tắm rửa ngâm mình trong nước ao hồ bị ô nhiễm,… để tránh nhiễm khuẩn tiết niệu ngược dòng dẫn đến chít hẹp đường tiết niệu và gây ứ nước thận, có thể dẫn đến thận bị nhiễm trùng và ứ mủ.
Nguồn tham khảo

Bộ Y Tế, 2015, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về thận và tiết niệu.

Các bệnh liên quan

  1. Viêm thận kẽ

  2. Sỏi niệu quản

  3. Sỏi bàng quang

  4. Đi tiểu nhiều

  5. Bệnh thận tắc nghẽn

  6. Bệnh thận đái tháo đường

  7. Suy thận mạn

  8. Toan hóa ống thận

  9. Bệnh cầu thận

  10. Suy thận