Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Captopril: Thuốc ức chế men chuyển

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Captopril

Loại thuốc

Thuốc ức chế men chuyển

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 12,5 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg.

Hỗn dịch uống 25mg/ 5mL.

Chỉ định

Thuốc Captopril được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Tăng huyết áp.
  • Suy tim sung huyết.
  • Nhồi máu cơ tim: Điều trị ngắn hạn trong 24 giờ đầu (ở người bệnh đã có huyết động ổn định), rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp.
  • Bệnh thận do đái tháo đường týp I.

Dược lực học

Tác dụng hạ huyết áp của Captopril liên quan đến ức chế hệ Renin-angiotensin-aldosteron.

Angiotensin I là một Decapeptid không có hoạt tính. Captopril ngăn Angiotensin I chuyển thành Angiotensin II bằng cách ức chế cạnh tranh ACE. Ức chế ACE làm giảm nồng độ angiotensin II và làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương.

Giảm angiotensin II làm giảm co mạch, giảm tiết Aldosteron nên tăng thải natri và nước đồng thời giữ lại một lượng nhỏ kali.

Captopril không ảnh hưởng đến nồng độ norepinephrin tuần hoàn trong huyết tương và cũng không ức chế tăng nồng độ norepinephrin trong huyết tương do phản xạ tư thế.

Tuy vậy, do ức chế hình thành Angiotensin II, Captopril có thể tác động đến giải phóng và tái hấp thu norepinephrin ở các dây thần kinh noradrenergic và/hoặc có thể làm giảm tính nhạy cảm của mạch máu đối với các thuốc làm tăng huyết áp. Do ACE có thể giáng hóa bradykinin là một chất làm giãn mạch, nên ức chế ACE do Captopril có thể làm bradykinin tích lũy trong huyết tương hoặc trong mô và làm giãn mạch.

Động lực học

Hấp thu

Khi uống lúc đói, khoảng 60 - 75% liều được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Thức ăn làm hấp thu chậm tới 25 - 40% nhưng không ảnh hưởng tới tác dụng. Nồng độ đỉnh trung bình trong máu là 800 nanogam/ml, đạt được trong vòng 1 giờ.

Phân bố

Captopril phân bố vào hầu hết các mô cơ thể, trên hệ thần kinh trung ương. Captopril qua nhau thai và vào sữa mẹ với nồng độ khoảng 1% nồng độ thuốc trong máu mẹ. Khoảng 25 - 30% captopril gắn vào protein huyết tương, chủ yếu là albumin.

Chuyển hóa

Khoảng một nửa liều thuốc hấp thu được chuyển hóa nhanh, chủ yếu thành Captopril-cystein Disulfid và Dimercaptopril Disulfid.

Thải trừ

Nửa đời thải trừ Captopril không chuyển hóa dưới 2 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường.

Nửa đời thải trừ của Captopril cùng chất chuyển hóa tương quan với thanh thải creatinin và tăng tới khoảng 20 - 40 giờ ở người bệnh có thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút và tới 6,5 ngày ở người bệnh vô niệu.

Captopril có thể loại bỏ bằng thẩm phân máu.

Tương tác thuốc

Captopril có thể làm tăng tác dụng của Allopurinol, Amifostin, Cyclosporin, các thuốc điều trị tăng huyết áp, lithi khi dùng đồng thời.

Dùng đồng thời Captopril với Fusosemid, thuốc chẹn Receptor Angiotensin II, Diazoxid, thuốc ức chế MAO, Trimethoprim gây ra tác dụng hiệp đồng hạ huyết áp.

Thuốc chống viêm không steroid, thuốc kháng acid, Aprotinin, Yohimbin làm giảm tác dụng của Captopril khi dùng đồng thời.

Thuốc ức chế men chuyển làm giảm sự mất kali do lợi tiểu gây ra. Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (Triamterene, Amiloride và Spironolactone), chất thay thế muối có chứa kali hoặc chất bổ sung kali có thể làm tăng đáng kể kali huyết thanh.

Độ thanh thải qua thận của captopril bị giảm khi có Probenecid.

Chống chỉ định

 Captopril không được dùng cho bệnh nhân:

  • Mẫn cảm với thuốc hoặc các chất ức chế ACE.
  • Tiền sử phù mạch.
  • Sau nhồi máu cơ tim (nếu huyết động không ổn định).
  • Hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch thận ở thận đơn độc.
  • Hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá. Bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.
  • Tiền sử phù mạch liên quan đến điều trị thuốc ức chế men chuyển trước đó.
  • Phù mạch do di truyền hoặc vô căn.
  • Không dùng đồng thời Aliskiren với Captopril ở bệnh nhân đái tháo đường.
  • Chống chỉ định kết hợp với chất ức chế Neprilysin (ví dụ: Sacubitril): Không dùng Captopril trong vòng 36 giờ kể từ khi chuyển sang hoặc từ Sacubitril / Valsartan.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Liều dùng điều trị tăng huyết áp:

Liều thường dùng: 25 mg/lần, 2 - 3 lần/ngày. Liều ban đầu có thể thấp hơn (6,25 mg/lần, 2 lần/ngày đến 12,5 mg/lần, 3 lần/ngày) cũng có thể có hiệu quả, đặc biệt ở người đang dùng thuốc lợi tiểu.

Nếu huyết áp không kiểm soát được sau 1 - 2 tuần, có thể tăng liều tới 50 mg/lần, ngày uống 2 hoặc 3 lần. Thường không cần thiết vượt quá 150 mg/ngày. Lúc đó, có thể cho thêm thuốc lợi tiểu thiazid liều thấp (thí dụ 15 mg hydroclorothiazid mỗi ngày).

Cơn tăng huyết áp (huyết áp tăng nhanh, tăng huyết áp ác tính): Mục đích đầu tiên là giảm huyết áp động mạch trung bình không quá 25% trong vài phút tới 1 giờ, tiếp theo giảm thêm nếu ổn định ở 160/100 tới 110 mmHg trong 2 - 6 giờ sau, tránh giảm huyết áp quá mức có thể gây thiếu máu cục bộ ở thận, não hoặc động mạch vành.

Liều dùng 25 mg/lần, 2 - 3 lần/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều cách nhau 24 giờ hoặc sớm hơn, cho tới đạt được huyết áp tối ưu hoặc tới liều 450 mg/ngày. Có thể dùng thêm thuốc lợi tiểu Furosermid.

Liều điều trị cơn tăng huyết áp cấp cứu: 12,5 - 25 mg/lần, 1 hoặc 2 lần cách nhau 30 - 60 phút hoặc dài hơn.

Liều điều trị rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim:

Nên dùng Captopril sớm (3 ngày sau nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có rối loạn chức năng thất trái).

Sau khi dùng liều ban đầu 6,25 mg, có thể tiếp tục điều trị với liều 12,5 mg/lần x 3 lần/ngày, sau đó tăng lên 25 mg/lần x 3 lần/ngày trong vài ngày tiếp theo và nâng lên liều 50 mg/lần x 3 lần/ngày trong những tuần tiếp theo nếu người bệnh dung nạp được thuốc.

Liều điều trị suy tim sung huyết:

Captopril phải được bắt đầu dưới sự giám sát y tế chặt chẽ. Liều khởi đầu thông thường là 6,25 mg - 12,5 m, 2 đến 3 lần/ ngày.

Liều duy trì đến 75 - 150 mg mỗi ngày nên được thực hiện dựa trên đáp ứng của bệnh nhân.

Tối đa là 150 mg mỗi ngày chia làm nhiều lần. Liều nên được tăng dần dần, với khoảng thời gian ít nhất là 2 tuần để đánh giá đáp ứng của bệnh nhân.

Liều dùng cho bệnh thận do tiểu đường type I: Liều khuyến cáo là 75-100 mg mỗi ngày chia làm nhiều lần. Captopril có thể được dùng kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác, tức là thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta, thuốc tác dụng trung ương hoặc thuốc giãn mạch nếu chỉ dùng Captopril mà giảm huyết áp.

Trẻ em

Trẻ mới đẻ: 0,01 mg/kg/lần, dùng 8 - 12 giờ một lần.

Trẻ nhỏ: 0,15 - 0,3 mg/kg/lần, liều có thể tăng lên tối đa là 6 mg/ kg/ngày, chia làm 1 - 4 lần.

Trẻ lớn: 0,3 - 0,5 mg/kg/lần, có thể tăng lên tối đa là 6 mg/kg/ngày, chia làm 2 - 4 lần.

Hiệu quả và độ an toàn của Captopril chưa được thiết lập đầy đủ. Việc sử dụng Captopril ở trẻ em và thanh thiếu niên nên được bắt đầu dưới sự giám sát y tế chặt chẽ.

Đối tượng khác

Người cao tuổi:

Liều ban đầu là 6,25 mg/lần, 2 lần/ngày; nếu cần thiết có thể tăng lên đến 25 mg/lần, 2 lần/ngày sau 2 tuần điều trị.

Bệnh nhân suy thận:

Khoảng cách chia liều cho người bệnh có hệ số thanh thải creatinin từ 10 - 50 ml/phút là 12 - 18 giờ, đối với hệ số thanh thải creatinin < 10 ml/phút thì khoảng cách này là 24 giờ. Liều cụ thể theo chức năng thận như sau:

Hệ số thanh thải creatinin (ml/phút/1,73m2)

Liều tối đa 24 giờ (mg)

Liều bắt đầu (mg)

> 41

150

25 - 50

40 - 21

100

25

20 - 11

75

12,5

< 10

37,5

6,25

Bệnh nhân suy gan:

Bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển bị vàng da hoặc tăng men gan rõ rệt nên ngừng thuốc ức chế men chuyển và được theo dõi y tế thích hợp.

Cách dùng

Uống Captopril trước ăn 1 giờ hoặc 2 giờ sau bữa ăn.

Thuốc có thể ngậm dưới lưỡi nhưng tác dụng không hơn.

Phải theo dõi sát huyết áp.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Đau đầu, chóng mặt, ngoại ban, ngứa, mất vị giác.

Giảm bạch cầu trung tính, ho.

Ít gặp

Hạ huyết áp mạnh, tim đập nhanh, đau ngực.

Thay đổi vị giác, buồn nôn, nôn, viêm dạ dày, đau bụng, protein niệu.

Hiếm gặp

Suy nhược, mày đay, đau cơ, sốt, sút cân.

Ngừng tim, thiểu năng mạch não, loạn nhịp, hạ huyết áp thể đứng, ngất, viêm mạch.

Vú to nam giới.

Phù mạch, phồng môi, phồng lưỡi. Mẫn cảm ánh sáng, phát ban kiểu pemphigus, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy.

Viêm tụy, viêm lưỡi, khó tiêu.

Vàng da, viêm gan đôi khi hoại tử, ứ mật.

Co thắt phế quản, viêm phổi, tăng bạch cầu ưa eosin, viêm mũi.

Mất điều hòa, co giật, lo lắng, trầm cảm, buồn ngủ.

Hội chứng thận hư, giảm chức năng thận, tăng kali máu, hạ natri máu.

Lưu ý

Lưu ý chung

Thuốc có thể gây giảm bạch cầu trung tính, đặc biệt trên người bệnh thận, trong 3 - 12 tuần điều trị đầu tiên. Nguy cơ giảm bạch cầu phụ thuộc vào mức độ suy thận và các bệnh colagen mạch máu kèm theo (lupus ban đỏ hệ thống...). Cần kiểm tra định kỳ bạch cầu trong thời gian điều trị.

Có thể gây protein niệu ở bệnh nhân dùng Captopril, phần lớn ở người có bệnh thận từ trước hoặc đã dùng Captopril với liều tương đối cao (>150 mg/ngày) hoặc có cả 2 yếu tố trên. Trong nhiều trường hợp, protein niệu giảm dần và hết trong 6 tháng, dù có dùng thuốc hay không.

Có thể gây hội chứng thận hư, vì vậy nên kiểm tra chức năng thận (creatinin huyết và BUN) trước và 1 tuần sau khi điều trị Captopril cho người bị suy tim sung huyết.

Captopril có thể gây tăng nhẹ kali huyết, vì vậy tránh kết hợp với các thuốc lợi tiểu giữ kali (Spironolacton, Triamteren...). Cần thận trọng khi dùng các muối có chứa kali và nên kiểm tra cân bằng điện giải định kỳ.

Ở người bệnh tăng hoạt độ Renin mạnh, thiếu muối hoặc giảm khối lượng tuần hoàn có thể xảy ra hạ huyết áp nặng thế đứng sau liều dùng Captopril đầu tiên, cần tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%, không cần ngừng thuốc.

Nguy cơ tăng mạnh các phản ứng phản vệ khi sử dụng đồng thời các chất ức chế ACE và màng thẩm tách có tính thấm cao, lọc máu. Captopril cũng gây phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm Aceton trong nước tiểu.

Nên sử dụng thận trọng Captopril cho bệnh nhân bị tắc nghẽn van thất trái và đường ra. Vì kinh nghiệm còn hạn chế đã thu được trong điều trị cơn tăng huyết áp cấp tính, nên tránh sử dụng Captopril trong các trường hợp sốc tim và tắc nghẽn huyết động đáng kể.

Phù mạch ở tứ chi, mặt, môi, niêm mạc, lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản có thể xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển bao gồm Captopril. Điều này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Sử dụng Captopril hoặc các chất ức chế ACE khác trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể gây thương tổn thai nhi hay trẻ sơ sinh (hạ huyết áp, giảm sản xương sọ, suy thận, tử vong). Không được dùng Captopril trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Captopril bài tiết vào sữa mẹ (khoảng 1%), cần cân nhắc ngừng cho con bú hay ngừng thuốc, phải tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Cũng như các thuốc điều trị cao huyết áp khác, khả năng lái xe và sử dụng máy móc có thể bị giảm, cụ thể là khi bắt đầu điều trị, hoặc khi điều trị sau khi được điều chỉnh, và cả khi sử dụng kết hợp với rượu, nhưng những tác dụng này phụ thuộc vào mức độ mẫn cảm của từng người.

Quá liều

Quá liều Captopril và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng: Hạ huyết áp nghiêm trọng, sốc, sững sờ, nhịp tim chậm, rối loạn điện giải và suy thận.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị phù mạch ảnh hưởng đến lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản.

Ngừng dùng Captopril, tiêm Adrenalin dưới da, tiêm tĩnh mạch Diphenhydramin, tiêm tĩnh mạch Hydrocortison.

Truyền tĩnh mạch dung dịch Natri Clorid 0,9% để duy trì huyết áp; có thể loại bỏ Captopril bằng thẩm phân máu.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

 

Tên thuốc: Captopril

1) Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015

2) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/6119/smpc

3) Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/captopril-tablets.html

Ngày cập nhật: 18/7/2021