Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Escitalopram

Escitalopram: Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Escitalopram

Loại thuốc

Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc, thuốc chống trầm cảm.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch uống: 5 mg/5 mL (chai 240 mL).

Viên nén bao phim: 5 mg, 10 mg, 20 mg.

Chỉ định

Thuốc Escitalopram chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Điều trị cấp và duy trì bệnh trầm cảm ở người lớn và trẻ em 12–17 tuổi.
  • Điều trị cấp chứng lo âu toàn thể ở người lớn.
  • Điều trị cơn hoảng sợ có hoặc không kèm theo ám ảnh sợ khoảng trống.
  • Điều trị chứng lo âu “xã hội” (sợ tiếp xúc với xã hội).
  • Điều trị chứng ám ảnh cưỡng bức.

Dược lực học

Escitalopram là chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc, là thuốc chống trầm cảm dẫn chất phthalane vòng đôi. Escitalopram là đồng phân đối hình trái (S-enantiomer) của citalopram, một chất ức chế hấp thu serotonin chọn lọc có tỷ lệ đồng phân trái: Đồng phân phải là 50:50.

Escitalopram khác biệt về cấu trúc so với các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (như fluoxetin, fluvoxamin, paroxetin, sertralin) và các thuốc chống trầm cảm (như thuốc ức chế monoamin oxidase, thuốc chống trầm cảm ba vòng và bốn vòng).

Escitalopram có khả năng ức chế tái hấp thu serotonin màng trước khớp thần kinh (synapse) gấp 100 lần cao hơn loại đồng phân đối hình phải (R-enantiomer) và gấp 2 lần loại hỗn hợp đồng phân.

Tương tự như các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc khác, tác dụng chống trầm cảm của escitalopram bao gồm làm tăng tác dụng của serotonin trong hệ thần kinh trung ương. Escitalopram có rất ít hoặc không tác dụng tái hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh khác như norepinephrin và dopamin.

Thuốc không có ái lực hoặc ái lực rất thấp với các thụ thể alpha-adrenergic, beta-adrenergic, dopamine D1-5, histamine H1-3, GABA-benzodiazepine, muscarinic M1-5, 5-HT1-7 và các kênh ion (kênh calci, kali, chlor, natri).

Escitalopram bắt đầu tác dụng trong vòng 1 tuần, nhưng thường thay đổi tùy theo từng người và đạt được đáp ứng lâm sàng đầy đủ vào khoảng 8–12 tuần điều trị.

Động lực học

Hấp thu

Dược động học đơn liều hoặc đa liều của Escitalopramlà tuyến tính và tỷ lệ thuận với liều trong khoảng liều 10–30 mg/ngày. Sau khi uống liều đơn 20 mg escitalopram, nồng độ Escitalopram cao nhất đạt được trong huyết tương ở thời điểm 5 giờ sau uống, nồng độ chất chuyển hóa chính S-demethylcitalopram cao nhất ở 14 giờ sau khi uống.

Sự hấp thu Escitalopram không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Khi điều trị liều hàng ngày, nồng độ thuốc trong huyết tương ở trạng thái cân bằng đạt được sau một tuần. Sinh khả dụng tuyệt đối của citalopram khoảng 80%,

Phân bố

Thể tích phân bố là 12 L/kg.

Escitalopram gắn với protein huyết tương khoảng 56%.

Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hóa qua gan nhờ CYP2C19 và CYP3A4 thành chất chuyển hóa có hoạt tính chủ yếu là S-demethylcitalopram (S-DCT) và S-didemethylcitalopram (S-DDCT).

Các chất chuyển hóa có hoạt tính ức chế hấp thu serotonin kém hơn so với escitalopram. Nồng độ chất chuyển hóa S-DCT trong huyết tương bằng khoảng 1/3 nồng độ escitalopram (chưa xác định được tỷ lệ nồng độ của S-DDCT).

Thải trừ

Thời gian bán thải của Escitalopram là 27–32 giờ, của chất chuyển hóa chính S-DCT là 59 giờ.

Thuốc được bài tiết chủ yếu vào nước tiểu (Escitalopram 8%, SDCT 10%).

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tránh sử dụng Escitalopram với bất kỳ thuốc nào sau đây: Conivaptan, lobenguan I 123, MAOI, xanh methylene, pimozide, tryptophan, citalopram.

Các thuốc kháng viêm giảm đau không steroid và aspirin, thuốc tác động lên quá trình đông máu khi dùng chung với Escitalopram làm tăng thời gian đông máu, tăng nguy cơ chảy máu.

Escitalopram làm tăng Cmax và AUC của các thuốc bị chuyển hóa bởi CYP2D6 (desipramine, metoprolol). Các thuốc chống loạn thần, thuốc đối kháng dopamine, thuốc đối kháng thụ thể 5-HT (almotriptan, electriptan, frovatriptan, naratriptan, riratriptan, sumatriptan, zolmitriptan) và thuốc ức chế MAO tương tác với Escitalopram gây ra nguy cơ hội chứng serotonin trầm trọng, hội chứng phản ứng an thần kinh ác tính.

Một số thuốc kháng sinh như linezolid, isoniazid tương tác dược động học với Escitalopram.

Cimetidin khi sử dụng cùng với Escitalopram làm tăng AUC lên 39% và Cmax lên 43%.

Escitalopram có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của thuốc chẹn alpha, thuốc chẹn beta, thuốc kháng đông, thuốc chống trầm cảm (loại ức chế/đối kháng hấp thu serotonin chọn lọc), thuốc kháng tiểu cầu, aspirin, buspiron, carbamazepine, clozapine, collagenase (đường toàn thân), desmopressin, dextromethorphan, drotrecogin alfa, ibritumomab, lithi, methadon, xanh methylene, metoclopramid, mexiletine, thuốc kháng viêm giảm đau không steroid, pimozid, risperidon, rivaroxaban, salicylate, các thuốc điều hòa serotonin, thuốc tiêu huyết khối, tositumomab, tramadol, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc đối kháng vitamin K.

Nồng độ/tác dụng của escitalopram có thể tăng lên do các thuốc sau: Ethyl alcohol, thuốc giảm đau nhóm opioid, thuốc chống loạn thần, buspiron, cimetidin, thuốc ức chế thần kinh trung ương, conivaptan, thuốc ức chế CYP2C19, CYP3A4; dasatinib, glucosamine, thảo dược có tính chống đông/tính kháng tiểu cầu, linezolid, kháng sinh nhóm macrolid, MAOI, metoclopramid, omega-3-acid ethyl ester, pentosan polysulfate natri, pentoxifylin, prostacylin, tramadol, tryptophan, vitamin E.

Escitalopram có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của các thuốc sau: Lobenguan I 123, loflupan I 123

Nồng độ/tác dụng của escitalopram có thể giảm do các thuốc sau: Carbamazepine, các thuốc cảm ứng CYP2C19, CYP3A4; cyproheptadine, deferasirox, thuốc kháng viêm giảm đau không steroid, telaprevir, tocilizumab.

Tương tác với thực phẩm

Nếu uống rượu trong quá trình dùng Escitalopram sẽ làm tăng ức chế thần kinh trung ương.

Các loại thảo dược nếu dùng phối hợp với Escitalopram làm tăng ức chế thần kinh trung ương như cây nữ lang (valerian), cỏ St John’s wort, cây cava.

Chống chỉ định

Thuốc Escitalopram chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Không sử dụng Escitalopram phối hợp với thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI) hoặc đã dùng MAOI liều cuối cùng trong vòng 14 ngày.
  • Không sử dụng Escitalopram phối hợp với pimozide.
  • Tránh phối hợp với các thuốc gây kéo dài khoảng QT.
  • Quá mẫn với Escitalopram, citalopram hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Liều thông thường 10 mg x 1 lần/ngày, có thể tăng liều lên đến 20 mg x 1 lần/ngày sau ít nhất 1 tuần.

Đợt trầm cảm nặng: 10 mg x 1 lần/ngày; có thể tăng liều lên đến tối đa 20 mg, uống 1 lần/ngày. Thông thường tác dụng chống trầm cảm đạt được sau 2–4 tuần điều trị. Sau khi điều trị hết triệu chứng, tiếp tục điều trị duy trì ít nhất trong 6 tháng.

Điều trị chứng hoảng loạn có hoặc không kèm theo ám ảnh sợ khoảng trống: Liều ban đầu 5 mg/ngày trong tuần đầu, sau đó tăng lên 10 mg/ngày. Tùy theo đáp ứng có thể tăng liều lên đến tối đa 20 mg, uống 1 lần/ngày.

Điều trị chứng lo âu xã hội: Liều thông thường 10 mg x 1 lần/ngày, trong khoảng 2–4 tuần các triệu chứng mới giảm. Tùy theo đáp ứng của người bệnh có thể giảm liều đến 5 mg/ngày hoặc tăng đến liều tối đa 20 mg/ngày. Điều trị duy trì trong khoảng 12 tuần để duy trì đáp ứng điều trị.

Điều trị chứng lo âu toàn thể: Liều đầu tiên 10 mg/ngày, tùy theo đáp ứng của người bệnh, có thể tăng đến tối đa 20 mg/ngày. Điều trị lâu dài ở người đáp ứng với liều 20 mg/ngày đã được nghiên cứu ít nhất 6 tháng.

Điều trị chứng ám ảnh cưỡng bức: Liều đầu tiên 10 mg/ngày, tùy theo đáp ứng của người bệnh, có thể tăng đến tối đa 20 mg/ngày. Cần điều trị đủ thời gian để đảm bảo hết triệu chứng. Phải đánh giá thường xuyên lợi ích điều trị và liều lượng điều trị.

Trẻ em

Trẻ em trên 12 tuổi: 10 mg x 1 lần/ngày; có thể tăng liều lên đến 20 mg, uống 1 lần/ngày sau ít nhất 3 tuần.

Đối tượng khác

Người cao tuổi (trên 65 tuổi): Liều ban đầu bằng 1/2 liều thông thường khuyến cáo. Liều tối đa thấp hơn liều tối đa được khuyến cáo cho người lớn. Thông thường dùng 10 mg x 1 lần/ngày.

Người suy thận:

Suy thận mức độ nhẹ và trung bình: Không cần hiệu chỉnh liều.

Suy thận nặng (ClCr < 20 mL/phút): Thận trọng khi sử dụng.

Người suy gan:

Suy gan nhẹ và trung bình: Liều ban đầu 5 mg/ngày, trong 2 tuần đầu, tùy theo đáp ứng có thể tăng đến 10 mg, uống 1 lần/ngày.

Người chuyển hóa chậm CYP2C19: Liều ban đầu 5 mg/ngày, trong 2 tuần đầu, tùy theo đáp ứng có thể tăng đến 10 mg, uống 1 lần/ngày.

Cách dùng

Thuốc được dùng dưới dạng Escitalopram oxalate, liều lượng được tính theo dạng base: 12,8 mg Escitalopram oxalate tương đương 10 mg Escitalopram.

Uống thuốc 1 lần/ngày vào buổi sáng hoặc buổi tối, cùng với bữa ăn hoặc ngoài bữa ăn. Viên nén và dung dịch uống tương đương về sinh học.

Theo dõi các tình trạng sau trong quá trình điều trị: Tình trạng tâm trí, ý định tự sát (từ lúc bắt đầu điều trị hoặc khi tăng/giảm liều), cảm giác bồn chồn, hưng phấn, mất kiểm soát tinh thần.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Nhức đầu, buồn ngủ, mất ngủ; buồn nôn; rối loạn cương; mệt mỏi, chóng mặt, mơ mộng bất thường, ngủ lịm, ngáp; giảm ham muốn tình dục, không đạt cực khoái, rối loạn kinh nguyệt; khô miệng, tiêu chảy, táo bón, giảm cảm giác ngon miệng, khó tiêu, nôn, đau bụng, đau răng, đầy hơi; bất lực; đau vai gáy, dị cảm; viêm mũi, viêm xoang; hội chứng dạng cúm, toát mồ hôi nhiều.

Ít gặp

Suy thận cấp, mất bạch cầu hạt, dị ứng, phản vệ, thiếu máu, phù mạch, tăng cảm giác ngon miệng, rung nhĩ, tăng bilirubin máu, nhìn mờ, viêm phế quản, đau ngực suy tim, tai biến mạch não, rối loạn tập trung, lú lẫn, viêm da, phù, hồng ban đa dạng, nóng bừng, chảy máu tiêu hóa, thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu, hoại tử gan, viêm gan, tăng cholesterol, tăng/giảm đường huyết, tăng/giảm huyết áp, giảm kali/natri máu, cứng hàm, đau lưng, tăng enzyme gan, rong kinh, đau nửa đầu, chuột rút, cứng cơ, yếu cơ, đau cơ, nhồi máu cơ tim, tắc mũi, hội chứng serotonin, hội chứng an thần kinh ác tính, ác mộng, hội chứng Parkinson, nhạy cảm ánh sáng, giảm prothrombin, tắc mạch phổi, kéo dài khoảng QT, chảy máu trực tràng, tiêu cơ vân, hội chứng serotonin, hội chứng Stevens–Johnson, hoại tử da nhiễm độc, mày đay, có ý định tự sát, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, huyết khối, xoắn đỉnh, run tay, tiểu rắt, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhịp nhanh thất, rối loạn thị giác, tăng/ giảm cân, hội chứng ngừng thuốc.

Hiếm gặp

Trầm cảm, suy giảm nhân cách, ảo giác, nhịp tim chậm.

Không xác định tần suất

Tiết ADH không thích hợp, biếng ăn, rối loạn vận động, co giật, tâm thần bồn chồn, hạ huyết áp thế đứng, viêm gan, xét nghiệm chức năng gan bất thường, bệnh bầm máu, bệnh mạch máu, bí tiểu.

Lưu ý

Lưu ý chung

Nguy cơ triệu chứng trầm cảm tăng lên và xu hướng có hành vi tự sát: Theo dõi tình trạng tâm lý và hành vi, đề phòng người bệnh tự sát nếu biểu hiện lâm sàng xấu đi, nhất là thời điểm bắt đầu điều trị và khi thay đổi liều.

Nguy cơ xuất hiện hội chứng serotonin hoặc phản ứng giống hội chứng an thần ác tính ở mức độ trầm trọng có thể xảy ra khi sử dụng phối hợp với thuốc kích thích serotonin (bao gồm các triptan), thuốc làm rối loạn chuyển hóa serotonin (như MAOI) hoặc thuốc chống loạn thần.

Tránh giảm liều hoặc ngừng thuốc đột ngột, cần giảm liều cẩn thận từng bước kéo dài trong vài tuần hay hàng tháng. Có thể xuất hiện các triệu chứng như chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, nhức đầu, tiêu chảy. Các triệu chứng này thường giảm đi trong vòng 2 tuần. Thận trọng khi sử dụng cho người bệnh có tiền sử co giật.

Cẩn thận trong khi sử dụng cho những bệnh nhân có tiền sử loạn thần vì nguy cơ có thể gây loạn thần, hưng cảm.

Thận trọng khi dùng chung escitalopram với thuốc kháng viêm giảm đau không steroid, aspirin, warfarin hoặc thuốc có tác dụng lên quá trình đông máu vì nguy cơ gây chảy máu bất thường. Thận trọng khi sử dụng cho những người vận hành máy móc vì escitalopram có thể gây rối loạn nhận thức và vận động.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chưa có những nghiên cứu phù hợp về sử dụng Escitalopram ở phụ nữ có thai. Tuy nhiên, kết quả thực nghiệm trên động vật cho thấy Escitalopram ảnh hưởng đến thai nhi. Vì vậy, trong trường hợp cần thiết sử dụng Escitalopram ở phụ nữ mang thai, cần cân nhắc cẩn thận lợi ích đối với người mẹ và nguy cơ đối với thai nhi.

Nếu điều trị Escitalopram từ đầu thai kỳ, việc ngừng thuốc phải cẩn thận từng bước, nhất là ở thai kỳ thứ ba, tránh ngừng thuốc đột ngột khi mang thai vì giảm liều hoặc ngừng thuốc nhanh có nguy cơ cao tái phát các triệu chứng trầm cảm.

Các triệu chứng sau đây có thể gặp ở trẻ sơ sinh khi mẹ dùng Escitalopram cuối thai kỳ: Suy hô hấp, xanh tím, ngừng thở, co giật, thân nhiệt không ổn định, khó cho ăn, nôn, hạ glucose huyết, tăng hoặc giảm trương lực cơ, run... Các triệu chứng này có thể do tác dụng của serotonin hoặc do ngừng điều trị. Đa số triệu chứng xuất hiện trong vòng 24 giờ sau khi sinh.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Escitalopram được phân bố vào sữa mẹ, có thể gây nguy cơ các tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ như ngủ gà quá mức, bú ít, giảm cân. Cân nhắc việc dừng thuốc hoặc ngừng cho bú dựa trên nguy cơ đối với trẻ bú mẹ và tầm quan trọng của việc dùng escitalopram đối với người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Escitalopram đã được chứng minh không ảnh hưởng đến chức năng trí tuệ hoặc hiệu suất vận động tâm thần, tuy nhiên, bất kỳ thuốc điều trị thần kinh nào cũng có thể làm giảm khả năng phán đoán hoặc kỹ năng. Bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Escitalopram và xử trí

Quá liều và độc tính

Cho đến nay, đã có những báo cáo trường hợp quá liều Escitalopram nhưng không gây tử vong. Triệu chứng quá liều Escitalopram bao gồm co giật, hôn mê, chóng mặt, hạ huyết áp, mất ngủ, nhịp nhanh xoang, ngủ gà, thay đổi điện tâm đồ (khoảng QT kéo dài, hiếm trường hợp có xoắn đỉnh), có thể suy thận cấp.

Cách xử lý khi quá liều

Duy trì đường thở đảm bảo thông khí và cung cấp oxy. Rửa dạ dày và dùng than hoạt. Theo dõi chặt chẽ tình trạng tim mạch và các chức năng sống cùng với điều trị triệu chứng. Do Escitalopram có thể tích phân bố lớn, vì vậy dùng lợi tiểu mạnh và lọc máu ngoài thận không hiệu quả. Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo