1. /
  2. Dược chất/
  3. Floxuridine

Floxuridine - Thuốc điều trị ung thư đường tiêu hoá

09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Floxuridine

Loại thuốc

Thuốc đối kháng pyrimidine; chất chống chuyển hóa; chất chống ung thư.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc dạng bột pha tiêm: bột đông khô Floxuridine 500 mg, trong lọ 5 mL.

* Thuốc đã ngưng lưu hành ở Mỹ.

Chỉ định

Floxuridine được chỉ định dùng trong các trường hợp:

  • Điều trị ung thư đường tiêu hóa đã di căn đến gan, không thể chữa khỏi bằng phẫu thuật hoặc các phương pháp điều trị ung thư khác.
  • Ung thư gan. Thường được dùng bằng cách tiêm truyền trong động mạch gan.

Dược lực học

Ức chế sự tổng hợp ADN và một phần nhỏ ức chế sự hình thành ARN.

Chất chuyển hóa có hoạt tính FUDR-MP, ức chế thymidylate synthetase (do đó ức chế quá trình methyl hóa axit deoxy-uridylic thành axit thymidilic), dẫn đến ức chế tổng hợp ADN.

Tạo ra các tác dụng chống chuyển hóa tương tự như fluorouracil (do ngăn chặn uracil riboside phosphorylase, do đó ức chế việc sử dụng uracil được tạo sẵn trong quá trình tổng hợp ARN). Một phần nhỏ các chất chuyển hóa của fluorouracil kết hợp vào ARN, tạo ra ARN đột biến.

Động lực học

Hấp thu

Floxuridine hấp thu kém ở đường tiêu hóa và do đó thường sử dụng đường tiêm.

Phân bố

Floxuridine có thể qua hàng rào máu não.

Chuyển hóa

Floxuridine được chuyển hóa chủ yếu ở gan.

Sau khi tiêm nhanh, floxuridine được chuyển hóa thành fluorouracil có tác dụng chống chuyển hóa. Sau khi truyền chậm qua đường động mạch, phần lớn floxuridine được chuyển hóa thành dạng có hoạt tính floxuridine-monophosphate (FUDR-MP)

Thải trừ

Thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng urea, fluorouracil, α-fluoro-β-ureidopropionic acid, dihydrofluorouracil, α-fluoro-β-guanidinopropionic acid và α-fluoro-β-alanin; floxuridine cũng được thải trừ dưới dạng carbon dioxide qua hô hấp.

Tương tác thuốc

Tương tác Floxuridine với các thuốc khác

Thuốc điều trị ung thư khác: Oxiplatin có thể làm giảm hiệu quả điều trị và tăng độc tính của floxuridine. Mitomycin khi sử dụng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ tán huyết.

Metronidazole khi sử dụng đồng thời làm tăng độc tính của floxuridine.

Interferon alfa - 2b có thể làm tăng nồng độ floxuridine trong máu, làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.

Cimetine có thể làm tăng nồng độ trong máu của floxuridine.

Có thể tương tác với một số thuốc khác như: thuốc làm suy giảm chức năng tủy xương (ví dụ: azathioprine, trimethoprim/sulfamethoxazole), đã hoặc đang thuốc ung thư loại alkyl (như cyclophosphamide, melphalan).

Floxuridine tương tự như flourouracil, do đó không được sử dụng thuốc có chứa fluorouracil trong khi sử dụng floxuridine.

Tương kỵ thuốc

Floxuridine không tương thích với natri allopurinol, cefepime HCl.

Chống chỉ định

Floxuridine chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Thể trạng kém, suy dinh dưỡng.
  • Suy giảm chức năng tủy xương (số lượng bạch cầu (WBC) ≤ 5.000/mm3 và/hoặc số lượng tiểu cầu ≤ 100.000/mm3).
  • Nhiễm trùng nghiêm trọng.
  • Dị ứng với floxuridine, fluorouracil hoặc bất kỳ thành phần nào trong công thức.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Floxuridine

Dùng cho người lớn theo liều: 0,1 - 0,6 mg/kg/ngày bằng cách truyền theo động mạch liên tục.

Khi sử dụng liều cao (0,4 mg - 0,6 mg) thường truyền qua động mạch gan vì gan chuyển hóa thuốc (do đó làm giảm nguy cơ nhiễm độc toàn thân).

Cách dùng Floxuridine

Dùng đường tiêm, chỉ truyền bằng đường động mạch.

Pha bột thuốc với 5 mL dung môi vô trùng để pha tiêm, tạo thành dung dịch có nồng độ khoảng 100 mg floxuridine/mL. Sau đó, liều hàng ngày của thuốc được pha loãng với dextrose 5% hoặc natri clorid 0,9 % đến thể tích thích hợp với thiết bị truyền dịch sử dụng. Để floxuridine đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất cần lựa chọn loại thiết bị bơm thích hợp để có thể khắc phục áp suất trong các động mạch lớn và đảm bảo tốc độ truyền đồng đều.

Tác dụng phụ

Rất thường gặp

Loét dạ dày, tiêu chảy, loét trong miệng và trên môi;

Chuột rút.

Ít gặp

Phân, nước tiểu có màu đen;

Ợ nóng, ăn không ngon, buồn nôn, nôn mửa, sưng hoặc đau lưỡi;

Đóng vảy hoặc đỏ bàn tay hoặc bàn chân.

Hiếm gặp

Xuất hiện máu trong nước tiểu hoặc phân. Đau khi đi tiểu, tiểu khó;

Ho hoặc khàn giọng;

Sốt hoặc ớn lạnh;

Đau lưng dưới hoặc đau một bên. Khó khăn khi đi bộ;

Đốm đỏ, xuất huyết hoặc bầm tím bất thường trên, vàng da;

Vàng mắt.

Không xác định tần suất

Gây rụng tóc nhưng có khả năng hồi phục sau khi ngưng thuốc.

Các phản ứng có hại khi dùng đường truyền qua động mạch thường liên quan đến các biến chứng ở vùng truyền động mạch, bao gồm phình động mạch, thiếu máu cục bộ động mạch, huyết khối động mạch, thuyên tắc mạch, viêm, xơ hóa cơ, viêm tắc tĩnh mạch, hoại tử gan, áp xe, nhiễm trùng tại vị trí đặt ống thông, chảy máu tại vị trí đặt ống thông và/hoặc ống thông bị tắc, rò rỉ hoặc di lệch.

Sốt, hôn mê, khó chịu, suy nhược.

Viêm miệng, viêm họng, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, viêm/loét tá tràng, viêm dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, viêm dạ dày ruột, viêm lưỡi, chán ăn, đau bụng và bệnh xơ cứng đường mật ngoài gan, viêm túi mật có mủ.

Bất thường về độ thanh lọc BSP, prothrombin, protein toàn phần, tốc độ máu lắng, số lượng bạch cầu giảm nhanh, thiếu máu, giảm tiểu cầu, xuất huyết.

Tăng phosphatase kiềm, transaminase huyết thanh, bilirubin huyết thanh và dehydrogenase lactic (LDH).

Thiếu máu cơ tim cục bộ.

Độc tính trên thần kinh.

Ngoài ra, có thể gây một số các tác dụng không mong muốn khác sau vài tháng hoặc vài năm sau điều trị, bao gồm một số loại ung thư, bệnh bạch cầu.

Lưu ý

Lưu ý chung

Thuốc này chỉ nên được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ có chuyên môn, người có kinh nghiệm trong hóa trị liệu ung thư và điều trị bằng thuốc nội động mạch và thành thạo trong việc sử dụng các chất ức chế chuyển hóa mạnh. Vì khả năng xảy ra phản ứng có hại nghiêm trọng, tất cả bệnh nhân nên nhập viện để điều trị.

Có độc tính cao với khoảng trị liệu hẹp. Bệnh nhân nên được giám sát cẩn thận vì liều tạo ra đáp ứng điều trị thường sẽ đi kèm một số biểu hiện của độc tính. Sử dụng hết sức thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ bị suy giảm chức năng gan hoặc thận hoặc có tiền điều trị bằng liệu pháp chiếu xạ vùng chậu với liều cao hoặc trước đó đã sử dụng các chất alkyl hóa.

Không dùng như một chất bổ trợ trong phẫu thuật.

Nguy cơ bị độc tính tăng lên ở bệnh nhân thể trạng kém, dinh dưỡng kém hoặc suy giảm chức năng tủy xương/rối loạn tế bào máu (ví dụ: thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu), đang trong tình trạng nhiễm trùng nghiêm trọng.

Ảnh hưởng trên huyết học

Thuốc có thể gây thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, cần theo dõi cẩn thận, ngừng điều trị ngay nếu:

  • Giảm bạch cầu (WBC < 3.500/mm3) hoặc nếu WBC giảm nhanh.
  • Giảm tiểu cầu (số lượng tiểu cầu < 100.000/mm3).
  • Xuất huyết ở bất kỳ vị trí nào.

Có thể tiếp tục điều trị khi các triệu chứng đã khỏi.

Ảnh hưởng trên hệ tiêu hóa

Thuốc có thể gây một số tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa, ngưng điều trị ngay nếu:

  • Viêm miệng hoặc viêm thực quản.
  • Nôn nghiêm trọng.
  • Loét và chảy máu trên đường tiêu hóa.

Có thể tiếp tục điều trị khi các triệu chứng đã khỏi.

Ảnh hưởng trên tim mạch

Ngừng điều trị ngay nếu xuất hiện tình trạng thiếu máu cục bộ cơ tim. Có thể tiếp tục điều trị khi các biểu hiện đã khỏi.

Floxuridine có thể gây sốc phản vệ, phản ứng dị ứng và tăng nhạy cảm với ánh sáng. Cần hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu bị cháy nắng hoặc phồng rộp, da đỏ.

Floxuridine có thể làm tăng nguy cơ chảy máu hoặc nhiễm trùng. Tránh tiếp xúc gần với những người mắc bệnh nhiễm trùng có khả năng lây nhiễm ( ví dụ như bệnh cúm, thủy đậu), cần thận trọng khi sử dụng các dụng cụ sắt nhọn ( ví dụ như dao, đồ bấm móng tay,…). Cần báo cho bác sĩ ngay lập tức nếu có các dấu hiệu nhiễm trùng.

Không tiêm vacxin sống trong quá trình điều trị với floxuridine và tránh tiếp xúc với những người đã tiêm vắc xin sống gần đây. (ví dụ như vacxin sởi, quai bị, rubella (MMR), virus rota, thương hàn, sốt vàng da, thủy đậu, zoster (bệnh zona), và vacxin cúm).

Thuốc chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có thông tin đầy đủ về việc sử dụng thuốc ở phụ nữ mang thai. Mặc dù không có bằng chứng về khả năng gây quái thai ở người do floxuridine, nhưng cần lưu ý rằng các thuốc ức chế tổng hợp DNA có thể gây quái thai ở người. Cân nhắc cẩn thận trước khi điều trị, floxuridine chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có thông tin về việc floxuridine có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì floxuridine ức chế sự tổng hợp DNA và RNA, không nên cho con bú khi đang dùng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Vì thuốc này được sử dụng bởi bác sĩ chuyên khoa tại cơ sở y tế, nên việc quá liều khó có thể xảy ra.

Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm:

  • Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy.
  • Sốt, đau họng, ho và nghẹt mũi liên tục, hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng khác.
  • Chảy máu hoặc bầm tím bất thường, phân có máu hoặc đen, nôn ra máu hoặc chất màu nâu giống như bã cà phê, nước tiểu hồng, đỏ hoặc nâu sẫm.

Cách xử lý khi quá liều Floxuridine

Các phương pháp điều trị hỗ trợ thích hợp sẽ được chỉ định tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Quên liều và xử trí

Floxuridine chỉ được chỉ định trong một bệnh cảnh lâm sàng đặc biệt, nên việc quên liều không có khả năng xảy ra.

Nguồn tham khảo
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm