Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Ketoprofen: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ketoprofen

Loại thuốc

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nang: 25 mg, 50 mg, 75 mg.
  • Viên nang phóng thích kéo dài: 100 mg, 150 mg, 200 mg.
  • Viên nén: 12,5 mg, 25 mg, 100 mg.
  • Viên nén phóng thích kéo dài: 200 mg.
  • Bột pha tiêm bắp thịt: 100 mg.
  • Thuốc đạn đặt trực tràng: 100 mg.
  • Gel 2,5% (khối lượng/khối lượng).

Chỉ định

Ketoprofen được chỉ định dùng trong các trường hợp:

Dược lực học

Ketoprofen (dẫn chất của acid phenyl propionic) là thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Cơ chế chung là do ức chế tổng hợp prostaglandin và leucotrien. Prostaglandin làm các thụ thể đau tăng nhạy cảm với các kích thích cơ học và với các chất trung gian hóa học khác (bradykinin, histamin). Bởi vậy, trong lâm sàng, ketoprofen là thuốc giảm đau rất có hiệu lực trong các trường hợp đau sau phẫu thuật. Vì có nguy cơ gây chảy máu, không dùng ketoprofen để điều trị đau liên quan đến xuất huyết nội (đau sau khi bị tai nạn) hoặc đau liên quan đến chấn thương ở hệ thần kinh trung ương. Ketoprofen có tác dụng ổn định màng lysosome.

Giống như tất cả các thuốc NSAID khác, ketoprofen làm tăng thời gian chảy máu do ức chế tổng hợp prostaglandin ở tiểu cầu, dẫn đến ức chế kết tập tiểu cầu (tác dụng trên tiểu cầu liên quan đến liều dùng và có thể phục hồi, với liều thông thường tác dụng này là vừa hoặc nhẹ).

Ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận làm giảm lưu lượng máu đến thận. Điều này có thể gây suy thận cấp và suy tim (đặc biệt ở bệnh nhân suy tim mạn). Giảm sản xuất prostaglandin ở thận dẫn đến giữ nước trong cơ thể và gây suy tim cấp.

Ức chế tổng hợp prostaglandin ở dạ dày làm giảm hình thành chất nhầy ở dạ dày, dẫn đến nguy cơ loét dạ dày và chảy máu đường tiêu hóa, đặc biệt ở người cao tuổi. Trong điều trị viêm khớp dạng thấp hoặc thoái hóa xương khớp, các thuốc NSAID thường được dùng chủ yếu để giảm đau hơn là chống viêm; các thuốc này chỉ ức chế tổng hợp và ức chế giải phóng các chất trung gian gây đau và viêm (prostaglandin, bradykinin, histamin), do đó ketoprofen chỉ làm nhẹ bớt các triệu chứng của bệnh như đau, cứng đờ, và làm tăng giới hạn vận động cũng như các hoạt động chức năng; thuốc không làm ngừng bệnh lâu dài hoặc đảo ngược quá trình bệnh cơ bản.

Động lực học

Hấp thu

Ketoprofen hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 1 liều thuốc dạng viên nang thông thường và viên nang giải phóng kéo dài, nồng độ đỉnh trong huyết thanh tương ứng xuất hiện ở khoảng 0,5 - 2 giờ và 6 - 7 giờ. Thức ăn không làm thay đổi khả dụng sinh học toàn bộ của ketoprofen, nhưng làm chậm tốc độ hấp thu ketoprofen. Nửa đời trong huyết tương của thuốc sau khi uống viên nang thông thường là 2 - 4 giờ và viên nang giải phóng kéo dài là 5,5 - 8 giờ. Nồng độ ổn định của thuốc trong huyết tương đạt được trong vòng 24 - 48 giờ sau khi dùng thuốc liên tục.

Phân bố

Ketoprofen liên kết mạnh với protein huyết tương (khoảng 99%). Thể tích phân bố của thuốc xấp xỉ 0,1 lít/kg.

Chuyển hóa

Chuyển hóa chủ yếu của thuốc là liên hợp với acid glucuronic.

Thải trừ

Chất liên hợp được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Theo dõi người bệnh chặt chẽ và điều chỉnh liều khi cần khi điều trị đồng thời ketoprofen với và những thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương (thuốc chống đông kiểu coumarin, các sulfonamid, các hydantoin như phenytoin). Vì ketoprofen gắn kết mạnh với protein huyết tương nên có thể thay chỗ liên kết protein của những thuốc khác.

Không nên điều trị ketoprofen đồng thời với aspirin, các thuốc NSAID khác hoặc corticoid vì làm tăng tác dụng có hại. 

Theo dõi người bệnh thường xuyên, theo dõi cân bằng nước/điện giải, điều chỉnh liều khi dùng đồng thời ketoprofen với thuốc lợi tiểu (hydroclorothiazid) do có nguy cơ lớn dẫn đến suy thận thứ phát (ức chế tổng hợp prostaglandin gây giảm dòng máu đến thận). 

Khi điều trị đồng thời ketoprofen với warfarin, cần phải theo dõi người bệnh chặt chẽ vì có thể tăng nguy cơ xuất huyết.

Không nên dùng đồng thời ketoprofen và probenecid vì probenecid có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của ketoprofen do làm giảm thanh thải ketoprofen.

Không nên dùng đồng thời ketoprofen methotrexate, vì ketoprofen và các NSAID khác có thể làm giảm thải trừ methotrexate dẫn đến tăng nồng độ chất này trong huyết thanh và làm tăng độc tính.

Khi sử dụng đồng thời ketoprofen và lithium, phải theo dõi nồng độ lithium trong huyết tương vì có sự tăng độc tính do tăng nồng độ chất này trong huyết tương.

Không nên sử dụng ketoprofen cũng như các NSAID khác trong 8 - 12 ngày sau khi dùng mifepristone do làm giảm tác dụng mifepristone.

Chống chỉ định

Ketoprofen chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Quá mẫn với ketoprofen.
  • Loét dạ dày, loét hành tá tràng. 
  • Co thắt phế quản, hen, viêm mũi nặng, phù mạch hoặc nổi mề đay do aspirin hoặc 1 thuốc NSAID khác. 
  • Xơ gan
  • Suy tim nặng. 
  • Có nhiều nguy cơ chảy máu. 
  • Suy thận nặng với độ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút.
  • Suy gan nặng.
  • Phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối thai kỳ.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Bệnh viêm: 

Ðiều trị triệu chứng viêm khớp dạng thấp cấp/mạn hoặc viêm xương khớp hoặc những bệnh cơ xương: 50 mg, dùng 3 lần/ngày. Có thể tăng liều tới 100 mg, dùng 2 - 3 lần/ngày (với viên nén hoặc viên nang thông thường).

Chống viêm khớp dạng thấp: 150 mg hoặc 200 mg 1 lần mỗi ngày vào buổi sáng hoặc chiều. Người cao tuổi hoặc suy yếu uống liều thấp hơn.

Thống kinh: điều chỉnh liều lượng tùy người: 25 - 50 mg/lần, tới 3 lần/ngày khi cần. Ðiều trị với ketoprofen ngay từ khi bắt đầu xuất hiện triệu chứng của bệnh. 

Ðau cấp: 25 - 50 mg tới 4 lần/ngày.

Ðiều trị theo đường trực tràng: Đặt viên thuốc đạn 100 mg vào trực tràng ban đêm. Khi điều trị kết hợp giữa đường uống và đường trực tràng, tổng liều tối đa hàng ngày là 200 mg. 

Ðiều trị theo đường tiêm bắp: Điều trị đợt cấp nặng các bệnh cơ xương/khớp hoặc đau sau phẫu thuật chỉnh hình: 50 - 100 mg, cứ 4 giờ một lần, tổng liều tối đa trong 24 giờ là 200 mg. Phải cân nhắc nguy cơ/lợi ích khi kê đơn liều tối đa 300 mg vì có nhiều tai biến hơn so với liều 200 mg/24 giờ. 

Trẻ em 

An toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác định ở trẻ dưới 15 tuổi. Không nên dùng ketoprofen cho lứa tuổi này.

Đối tượng khác

Ðối với người suy thận hoặc suy gan: nên giảm liều từ 33% đến 50% liều thông thường. Liều tối đa của ketoprofen cho người suy thận nhẹ là 150 mg/ngày và suy thận vừa là 100 mg/ngày. Bệnh nhân suy gan có nồng độ albumin huyết thanh dưới 3,5 g/dL nên dùng liều khởi đầu là 100 mg/ngày.

Cách dùng

Nên uống ketoprofen cùng với thức ăn hoặc với một cốc nước đầy, tránh dùng đồ uống có cồn để giảm tác dụng có hại đối với đường tiêu hoá của thuốc.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Khó tiêu, đau thượng vị, bỏng rát họng, nôn.

Ít gặp 

Mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt. 

Loét đường tiêu hóa, tiêu chảy, táo bón.

Ngứa, nổi ban. 

Thời gian máu chảy kéo dài, huyết niệu.

Hiếm gặp

Sốc phản vệ; viêm da bong vảy, nổi mề đay, phù Quincke, mẫn cảm với ánh sáng, hoại tử biểu bì do độc tính; viêm gan; hen, viêm mũi; viêm thận, hội chứng thận hư.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Thận trọng ở bệnh nhân suy tim nhẹ/vừa, suy thận nhẹ/vừa, người cao tuổi (do gây giữ nước và làm tăng nồng độ creatinin huyết tương). Giảm liều tối đa hàng ngày và kiểm tra chức năng thận thường xuyên ở những bệnh nhân này. 
  • Thận trọng ở người có tiền sử loét dạ dày - tá tràng. Theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân này để phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng thủng vết loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa. Thuốc uống khi no và kèm các thuốc chống acid.
  • Để điều trị viêm khớp, cần sử dụng ketoprofen dạng phóng thích kéo dài.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không dùng ketoprofen cho phụ nữ mang thai, đặc biệt trong 3 tháng cuối thai kỳ hoặc khi gần chuyển dạ. Do ketoprofen ức chế tổng hợp prostaglandin gây đóng ống động mạch trước khi sinh dẫn đến nguy cơ tăng áp lực phổi tồn lưu ở trẻ sơ sinh. Ngoài ra thuốc còn gây nguy cơ chảy máu ở thai nhi và người mẹ đồng thời ức chế chức năng thận của thai nhi, gây vô niệu cho trẻ sơ sinh. Nếu dùng thuốc trong thai kỳ, ketoprofen còn ức chế chuyển dạ, kéo dài thời gian mang thai, có thể gây độc cho đường tiêu hóa và làm ít nước ối.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Ketoprofen tiết vào sữa với nồng độ thấp. Không khuyến cáo dùng thuốc này cho người mẹ trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Ketoprofen có thể gây chóng mặt hoặc buồn ngủ. Không lái xe, vận hành máy móc hoặc làm những công việc cần sự tỉnh táo.

Quá liều

Quá liều Ketoprofen và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng: Ngủ gà, đau bụng, nôn, hạ huyết áp, co thắt phế quản và chảy máu đường tiêu hóa.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc đặc hiệu giải độc. Ðiều trị quá liều thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể gây nôn, rửa dạ dày, dùng than hoạt (trong vòng 1 giờ) để làm giảm sự hấp thu và tái hấp thu của ketoprofen. 

Không thể áp dụng biện pháp gây lợi niệu mạnh, kiềm hóa nước tiểu, thẩm tách máu hoặc truyền máu vì ketoprofen gắn kết mạnh với protein huyết tương.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không sử dụng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Ketoprofen

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/ketoprofen.html
  3. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/2756/smpc
  4. Webmd: https://www.webmd.com/drugs/2/drug-5995-8186/ketoprofen-oral/ketoprofen-oral/details

Ngày cập nhật: 24/7/2021