Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Lymecycline
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm Tetracycline
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 150mg, 300mg
Lymecycline được chỉ định trong điều trị với các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh nhóm Tetracycline (Chlamydia, Rickettsia, Mycoplasma, Brucella…) như:
Lymecycline là kháng sinh thuộc nhóm tetracylin, là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng kìm khuẩn. Các tetracycline ngăn chặn sự gắn kết của các aminoacyl-tRNA vào trong phức hợp mRNA-ribosome bằng cách liên kết với tiểu đơn vị 30S của ribosome, do đó ngăn cản việc bổ sung các axit amin vào chuỗi peptit trong quá trình tổng hợp protein ở vi khuẩn.
Cơ chế điều trị mụn trứng cá của tetracycline vẫn chưa được làm rõ ràng, tuy nhiên, hiệu quả dường như là do hoạt tính kháng khuẩn của thuốc. Sau khi uống, thuốc ức chế sự phát triển của các sinh vật nhạy cảm (chủ yếu là vi khuẩn Propionibacterium acnes) trên bề mặt da và giảm nồng độ các axit béo tự do ở tuyến bã nhờn.
Việc giảm axit béo tự do trong bã nhờn có thể là kết quả gián tiếp của việc ức chế các sinh vật có khả năng sản xuất enzyme lipase, có tác dụng chuyển hóa triglyceride thành axit béo tự do. Các axit béo tự do là chất gây mụn và được cho là nguyên nhân có thể gây ra các tổn thương viêm, ví dụ như mụn mủ, nốt sần, mụn trứng cá.
Cơ chế đề kháng:
Kháng tetracycline ở vi khuẩn propionibacteria liên quan đến một đột biến điểm duy nhất trong gen mã hóa 16S rRNA.
Kháng với Escherichia coli được phát hiện do có cytosine thay vì guanine ở vị trí kết hợp với vi khuẩn.
Không có bằng chứng cho thấy đột biến ribosome có thể được chuyển giữa các chủng hoặc loài propionibacteria khác nhau, hoặc giữa propionibacteria và các tế bào da khác.
Tỷ lệ đề kháng mắc phải có thể thay đổi tùy theo vị trí địa lý và theo thời theo từng cá thể loài.
Lymecycline được hấp thu qua đường tiêu hóa dễ dàng hơn Tetracycline, với nồng độ đỉnh trong huyết thanh khoảng 2mg/L sau 3 giờ sau khi dùng liều 300mg.
Sự hiệu quả của nồng độ có trong huyết tương ngay từ giờ điều trị đầu tiên.
Việc dùng đồng thời với thức ăn và đặc biệt với sữa dường như không làm thay đổi đáng kể sự hấp thu của sản phẩm.
Ở liều lượng thông thường, nồng độ có hiệu quả có ở hầu hết các mô, đặc biệt là mô phổi, xương, cơ, gan, mật và mụn nước, nhưng trước hết thuốc phải phân bố ở mô đường sinh dục, tuyến tiền liệt, nước tiểu.
Nửa đời sinh học từ 12 đến 24 giờ.
Thời gian bán thải khoảng 10 giờ.
Khoảng 65% liều dùng được thải trừ sau 48 giờ, chủ yếu qua nước tiểu và thứ hai qua mật.
Dùng đồng thời các chế phẩm chứa sắt, các thuốc trị viêm loét dạ dày trong thành phần có chứa magie hoặc nhôm và canxi hydroxyde, các oxit, muối, cholestyramine, chelate bismuth, sucralfate và quinapril có thể làm giảm hấp thu cycline.
Các chất cảm ứng enzyme ở gan như barbiturat, carbamazepin, phenytoin có thể đẩy nhanh quá trình phân hủy tetracyclin, do đó làm giảm thời gian bán hủy của cycline.
Nên cần phải phối hợp các thuốc trên với cycline, sử dụng cách nhau hai giờ đồng hồ.
Lymecycline kết hợp với lithium có thể làm tăng nồng độ của lithium huyết thanh, kết hợp với retinoid và vitamin A (hàm lượng trên 10000 IU/ngày) làm tăng huyết áp nội sọ.
Nguy cơ xuất huyết xảy ra khi sử dụng phối hợp với các thuốc chống đông máu, do đó nên theo dõi thường xuyên chỉ số prothrombin và INR (chỉ số xuất huyết). Có thể điều chỉnh liều lượng của thuốc chống đông máu trong khi điều trị bằng cyclin và kể cả sau khi ngừng thuốc.
Thuốc điều trị HIV didanosine nên sử dụng cách xa cycline ít nhất 2 tiếng do làm giảm sự hấp thu của cycline.
Sử dụng methoxyflurane (khí gây mê) trong quá trình điều trị với cycline làm tăng độc tính trên thận, có thể gây tử vong.
Kháng sinh tetracyclin làm cản trở hoạt động diệt khuẩn của penicillin cũng như các kháng sinh thuộc nhóm β-lactam. Khuyến cáo không sử dụng cùng lúc các kháng sinh này với nhau.
Nên tránh sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu.
Không giống như các tetracycline trước đó, sự hấp thu của Lymecycline không bị suy giảm đáng kể khi uống một lượng sữa vừa phải.
Lymecycline chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người lớn
Trẻ em
Đối tượng khác
Tetracycline dễ dàng vượt đi qua hàng rào nhau thai, vì vậy không nên dùng Lymecycline cho phụ nữ có thai.
Tetracyclin phân bố được trong sữa. Do đó, không nên dùng Lymecycline cho phụ nữ đang cho con bú.
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Quá liều và độc tính
Quá liều hiếm khi xảy ra đối với việc sử dụng thuốc kháng sinh. Nếu xảy ra quá liều, thuốc có nguy cơ gây độc cho gan.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc điều trị đặc hiệu, có thể áp dụng các biện pháp làm rỗng dạ dày, chủ yếu điều trị triệu chứng và luôn đảm bảo bệnh nhân uống đủ nước (lượng nước nhiều hơn so với bình thường).
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Lymecycline
1) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/926
2) Basedoonees: https://base-donnees-publique.medicaments.gouv.fr/affichageDoc.php?specid=67351818&typedoc=R
3) BNF 80
Ngày cập nhật: 27/06/2021