Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Methamphetamine (methamphetamin hydrochlorid)
Loại thuốc
Thuốc kích thích thần kinh trung ương.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 5 mg
Rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD).
Béo phì ngoại sinh.
Methamphetamine đi vào não và kích hoạt giải phóng norepinephrine, dopamine và serotonin. Ở mức độ thấp hơn, methamphetamine hoạt động như một chất ức chế tái hấp thu dopaminergic và adrenergic và ở nồng độ cao như một chất ức chế monamine oxidase. Cơ chế hoạt động liên quan đến việc tạo ra những thay đổi hành vi có lợi được thấy ở trẻ tăng vận động khi dùng methamphetamine vẫn chưa được biết.
Tác dụng dược lý của methamphetamine tương tự như tác dụng của amphetamine và ephedrine, bao gồm kích thích thần kinh trung ương, kích thích hô hấp và hoạt tính kích thích thần kinh giao cảm bao gồm phản ứng áp lực, giãn đồng tử, giãn phế quản và co thắt cơ vòng bàng quang tiết niệu.
Tác dụng kích thích thần kinh trung ương xấp xỉ bằng hoặc lớn hơn của amphetamine nhưng kém hơn của dextroamphetamine; tác dụng tăng áp thấp hơn amphetamine nhưng lớn hơn ephedrine.
Các lý thuyết về rối loạn chức năng trong ADHD tập trung vào vỏ não trước trán, nơi kiểm soát nhiều chức năng điều hành (ví dụ, lập kế hoạch, kiểm soát xung động). Chất kích thích có tác dụng giả định trên các con đường dopamine và norepinephrine trung ương, những chất quan trọng trong chức năng thùy trán.
Thuốc tạo ra hiệu ứng chán ăn, dẫn đến giảm cân. Không có tác dụng chính đối với sự thèm ăn đã được chứng minh và người ta đã công nhận rằng tác dụng gây chán ăn là thứ phát do tăng hoạt động giao cảm do giải phóng norepinephrine và dopamine.
Thuốc làm suy giảm nhu động của đường tiêu hóa.
Hấp thu dễ dàng và nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Tác dụng trị liệu kéo dài trong 6–12 giờ; tác dụng có thể tiếp tục đến 24 giờ sau khi dùng liều lượng lớn. Nồng độ đỉnh xảy ra trong 3,13 đến 6,3 giờ sau khi uống. Khi dùng qua đường mũi hoặc đường hít, methamphetamine cũng thể hiện mức độ hấp thu cao.
Thuốc được phân bố đến hầu hết các bộ phận của cơ thể. Vì methamphetamine có tính ưa mỡ cao nên nó được phân bố qua hàng rào máu não và đi qua nhau thai. Methamphetamine được phân bố vào sữa.
Chuyển hóa ở gan bằng hydroxyl hóa thơm, N-dealkyl hóa, và khử amin. Ít nhất bảy chất chuyển hóa đã được xác định trong nước tiểu, với chất chuyển hóa chính là amphetamine (có hoạt tính) và 4-hydroxymethamphetamine. Các chất chuyển hóa khác bao gồm 4-hydroxyamphetamine, norephedrine và 4-hydroxynorephedrine.
Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Với pH nước tiểu bình thường, khoảng 62% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 24 giờ đầu dưới dạng thuốc không thay đổi (khoảng 1/3) và các chất chuyển hóa (khoảng 2/3).
Bài tiết được tăng cường trong nước tiểu có tính axit. Thời gian bán thải là 4 - 5 giờ. Nước tiểu có tính kiềm làm tăng đáng kể thời gian bán thải.
Thuốc gây mê (cyclopropane, halothane) có thể tăng nhạy cảm của tim với hoạt động loạn nhịp của các amin giao cảm.
Nhu cầu insulin có thể thay đổi ở bệnh nhân đái tháo đường dùng methamphetamine
Dùng cùng thuốc ức chế MAO có thể xảy ra cơn tăng huyết áp.
Phenothiazines có thể đối kháng với tác dụng kích thích thần kinh trung ương của methamphetamine
Methamphetamine có thể làm tăng đáng kể nồng độ corticosteroid trong huyết tương.
Methamphetamine có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của guanethidine.
Giám sát chặt chẽ việc dùng đồng thời thuốc chống trầm cảm ba vòng và các amin giống giao cảm tác dụng gián tiếp như amphetamine.
Sử dụng đồng thời methamphetamine hydrochloride và chất ức chế CYP2D6, thuốc serotonergic làm tăng nguy cơ hội chứng serotonin.
Quá mẫn cảm hoặc có đặc ứng với các amin giống thần kinh giao cảm; bệnh nhân có triệu chứng bệnh tim mạch, cường giáp, tăng huyết áp vừa đến nặng, tăng nhãn áp, hoặc xơ cứng động mạch tiến triển; trong vòng 14 ngày sau khi điều trị bằng chất ức chế monamine oxidase (MAO); và ở những bệnh nhân bị kích động.
Bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc.
Người lớn
Điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng và dung nạp của từng cá nhân; liều lượng nhỏ nhất cần thiết để tạo ra đáp ứng mong muốn luôn được sử dụng.
Khi có thể, thỉnh thoảng nên gián đoạn liệu pháp để xác định xem liệu có sự tái phát của các triệu chứng hành vi đủ để yêu cầu tiếp tục điều trị hay không.
Nếu sự dung nạp với tác dụng chán ăn xảy ra, nhà sản xuất đề nghị không dùng quá liều lượng khuyến cáo (để tăng tác dụng), mà nên ngừng điều trị.
Béo phì ngoại sinh: 5 mg cho 30 phút trước mỗi bữa ăn theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Điều trị không được quá vài tuần.
Trẻ em
Không khuyến cáo điều trị ADHD ở bệnh nhi < 6 tuổi.
Không nên dùng để kiểm soát béo phì ngoại sinh ở bệnh nhi < 12 tuổi.
Béo phì ngoại sinh
Trẻ em ≥ 12 tuổi: Uống 5 mg trước mỗi bữa ăn 30 phút theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Điều trị không được quá vài tuần.
Rối loạn tăng động giảm chú ý
Trẻ em ≥ 6 tuổi: Khởi đầu 5 mg x 1 lần hoặc 2 lần/ngày; liều dùng hàng ngày được tăng lên theo từng bước 5 mg cách nhau hàng tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.
Liều thông thường là 20 - 25 mg mỗi ngày, chia làm 2 lần.
Đối tượng khác
Suy gan: Không có khuyến cáo liều lượng cụ thể.
Suy thận: Không có khuyến cáo liều lượng cụ thể.
Người già: Lựa chọn liều lượng một cách thận trọng, thường bắt đầu ở cuối khoảng liều thấp, vì tuổi tác liên quan đến sự suy giảm chức năng gan, thận hoặc tim và bệnh đồng thời hoặc điều trị bằng thuốc khác.
Dùng đường uống. Khi được sử dụng như một tác nhân gây chán ăn, dùng 30 phút trước mỗi bữa ăn. Do có khả năng gây mất ngủ, tránh dùng liều vào buổi tối muộn.
Tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, hồi hộp, chóng mặt, khó nói, kích thích quá mức, mất ngủ, run, bồn chồn, nhức đầu, tiêu chảy, táo bón, khô miệng, vị giác khó chịu, mày đay, liệt dương, thay đổi ham muốn.
Không có thông tin.
Các giai đoạn loạn thần
Đánh trống ngực, ngừng hô hấp gây tử vong.
Tiêu cơ vân, ức chế tăng trưởng.
Khoan khoái, hưng phấn.
Cơn kịch phát của cảm giác vận động/âm thanh và hội chứng Tourette.
Các rối loạn tiêu hóa khác.
Bất lực, cương cứng thường xuyên hoặc kéo dài.
Tránh sử dụng chất kích thích thần kinh trung ương ở người lớn hoặc trẻ em có bất thường cấu trúc tim nghiêm trọng, bệnh cơ tim, bất thường nhịp tim nghiêm trọng, bệnh mạch vành hoặc các tình trạng tim nghiêm trọng khác.
Thận trọng ở những bệnh nhân có tình trạng bệnh lý tiềm ẩn có thể bị ảnh hưởng bởi tăng huyết áp hoặc nhịp tim (ví dụ, tăng huyết áp, suy tim, nhồi máu cơ tim gần đây, loạn nhịp thất)
Có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng rối loạn hành vi và rối loạn suy nghĩ ở những bệnh nhân có rối loạn tâm thần từ trước.
Có thể tạo ra các giai đoạn hỗn hợp hoặc hưng cảm ở bệnh nhân ADHD có rối loạn lưỡng cực đi kèm; sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này
Theo dõi những bệnh nhân bắt đầu điều trị ADHD xem có hành vi hung hăng hoặc thù địch hay không.
Theo dõi sự tăng trưởng (chiều cao và/hoặc cân nặng) trong quá trình điều trị;
Có thể hạ ngưỡng động kinh ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh, ở những bệnh nhân có bất thường điện não đồ trước đó nhưng không có tiền sử động kinh.
Rối loạn thị giác (khó điều tiết, mờ mắt).
Không dùng để chống mệt mỏi/kiệt sức hoặc thay thế cho việc nghỉ ngơi/ngủ ở người bình thường
Phân loại C. Khả năng gây quái thai và độc tính trên phôi thai đã được chứng minh ở động vật nhận liều cao gấp bội số người. Nguy cơ sinh non, nhẹ cân và các triệu chứng cai nghiện (ví dụ, khó nói, buồn bực, kích động) ở trẻ sinh ra từ những phụ nữ phụ thuộc thuốc.
Metamphetamin được phân bố vào sữa. Ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc.
Methamphetamine có thể làm giảm khả năng tham gia vào các hoạt động nguy hiểm tiềm tàng, chẳng hạn như vận hành máy móc hoặc lái xe có động cơ.
Quá liều và độc tính
Các biểu hiện của quá liều cấp tính với methamphetamine bao gồm bồn chồn, run rẩy, tăng phản xạ, hô hấp nhanh, lú lẫn, hưng phấn, ảo giác, trạng thái hoảng sợ, tăng oxy máu và tiêu cơ vân. Mệt mỏi và trầm cảm thường theo sau kích thích trung ương. Hội chứng serotonin cũng đã được báo cáo. Các tác động lên tim mạch bao gồm loạn nhịp tim, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, và trụy tuần hoàn. Các triệu chứng tiêu hóa bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đau quặn bụng. Ngộ độc gây tử vong thường được báo trước bằng co giật và hôn mê.
Cách xử lý khi quá liều
Tham khảo ý kiến của trung tâm kiểm soát chất độc để được hướng dẫn và tư vấn.
Uống liều đã quên ngay khi nhớ ra, nhưng không uống thời gian quá muộn trong ngày. Bỏ qua liều đã quên nếu trời gần tối. Không dùng thêm thuốc để bù liều đã quên.
Tên thuốc: Methamphetamine
Ngày cập nhật: 26/07/2021