Olsalazine: Thuốc điều trị bệnh đường ruột
Mặc định
Lớn hơn
- Mô tả
- Chỉ định
- Dược lực học
- Động lực học
- Tương tác thuốc
- Chống chỉ định
- Liều lượng & cách dùng
- Tác dụng phụ
- Lưu ý
- Quá liều
Mô tả
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Olsalazine
Loại thuốc
Axit Aminosalicylic và các chất tương tự.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 250 mg, 500 mg.
Viên nén: 500 mg.
Chỉ định
Viêm đại tràng thể hoạt động nhẹ và điều trị duy trì.
Dược lực học
Olsalazine tự nó là một hợp chất tương đối trơ. Thuốc ít hấp thu ở ruột non. Khi xâm nhập vào ruột kết, vi khuẩn sẽ phân tách thành hai phân tử 5-amino salicylate (5-ASA, mesalazine).
5-ASA được cho là phân đoạn hoạt động chính của sulphasalazine, đã được sử dụng trong 40 năm trong điều trị viêm loét đại tràng. 5-ASA được cho là dạng hoạt động của natri olsalazine vì olsalazine có rất ít tác dụng trong các thử nghiệm in vitro hoặc trên động vật thí nghiệm.
Lợi ích lâm sàng của sulphasalazine, 5-ASA và olsalazine là rõ ràng trong viêm loét đại tràng, nhưng cơ chế dược lý chưa được thiết lập.
Động lực học
Hấp thu
Olsalazine (tiền chất) có sinh khả dụng toàn thân hạn chế; khoảng 2,4% liều uống có thể được hấp thu.
Hầu hết (98 – 99%) liều uống đến được đại tràng nguyên vẹn dẫn đến nồng độ cục bộ rất cao của chất chuyển hoá có hoạt tính mesalamine.
Phân bố
Liên kết protein huyết tương: Olsalazine:> 99%; Mesalamine: 74%; Axit N-acetyl-5-acetylsalicylic (chất chuyển hoá): 81%.
Qua nhau thai ở động vật.
Phân phối vào sữa ở chuột. Không biết có được phân phối vào sữa mẹ hay không.
Chuyển hoá
Liên kết azo được phân cắt trong ruột kết bởi hệ vi khuẩn đường ruột để tạo thành 2 phân tử mesalamine.
Mesalamine được acetyl hoá nhanh chóng trong biểu mô ruột kết và gan thành axit N-acetyl-5-acetylsalicylic. 0,1% olsalazine được chuyển hoá ở gan thành olsalazine-O-sulfate.
Thải trừ
Mesalamine được bài tiết chủ yếu qua phân dưới dạng axit N-acetyl-5-acetylsalicylic và ở mức độ thấp hơn trong nước tiểu (khoảng 20%) chủ yếu dưới dạng axit N-acetyl-5-acetylsalicylic; <1% olsalazine thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi.
Thời gian bán thải của olsalazine: khoảng 0,9 giờ và olsalazine-O-sulfate: 7 ngày.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Sử dụng chung salicylat và heparin trọng lượng phân tử thấp hoặc heparinoids có thể làm tăng nguy cơ chảy máu, cụ thể hơn là tụ máu sau khi gây mê thần kinh. Nên ngừng sử dụng salicylat trước khi bắt đầu sử dụng heparin trọng lượng phân tử thấp hoặc heparinoid. Nếu không thực hiện được, nên theo dõi chặt chẽ tình trạng chảy máu của bệnh nhân.
Tăng thời gian prothrombin ở những bệnh nhân dùng đồng thời với warfarin đã được báo cáo.
Sử dụng đồng thời olsalazine và 6-mercaptopurine hoặc thioguanine có thể làm tăng nguy cơ suy tuỷ. Nếu dùng đồng thời với 6-mercaptopurine, nên sử dụng liều thấp nhất có thể của mỗi loại thuốc và theo dõi bệnh nhân, đặc biệt đối với bệnh giảm bạch cầu. Trong trường hợp dùng chung với thioguanine, nên theo dõi cẩn thận công thức máu.
Khuyến cáo không tiêm salicylat trong sáu tuần sau khi chủng ngừa thuỷ đậu để tránh tăng nguy cơ phát triển hội chứng Reye.
Chống chỉ định
Quá mẫn với salicylat, olsalazine hoặc các chất chuyển hoá của nó hoặc bất kỳ thành phần nào trong công thức.
Bệnh nhân suy thận đáng kể.
Liều lượng & cách dùng
Liều dùng
Người lớn
Bệnh nhẹ cấp tính
Bắt đầu dùng 1 g mỗi ngày chia làm nhiều lần uống vào cuối bữa ăn. Tuỳ thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân, liều có thể được điều chỉnh tăng lên trong khoảng thời gian một tuần đến tối đa là 3 g mỗi ngày.
Một liều duy nhất không được vượt quá 1 g.
Điều trị duy trì
500 mg x 2 lần/ngày.
Cách dùng
Olsalazine nên được dùng cuối bữa ăn.
Olsalazine đã được sử dụng đồng thời với gluco-corticosteroid.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Tiêu chảy, buồn nôn.
Phát ban.
Đau khớp.
Ít gặp
Giảm tiểu cầu.
Nôn mửa, khó tiêu.
Tăng men gan.
Ngứa, rụng tóc, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, mày đay.
Nhịp tim nhanh.
Đau cơ.
Chóng mặt, loạn cảm.
Hiếm gặp
Trầm cảm.
Không xác định tần suất
Thiếu máu bất sản, tăng bạch cầu ái toan, thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Đau bụng trên, viêm tuỵ.
Viêm gan, tăng bilirubin.
Viêm cơ tim, đánh trống ngực, viêm màng ngoài tim.
Bệnh phổi kẽ.
Bệnh thần kinh ngoại vi.
Mờ mắt.
Lưu ý
Lưu ý chung
Olsalazine dùng khi bụng đói đôi khi có thể dẫn đến phân lỏng hoặc tiêu chảy. Bằng cách dùng thuốc vào cuối bữa ăn, điều này có thể tránh được.
Khuyến cáo nên theo dõi những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan hoặc thận.
Bệnh nhân bị dị ứng nghiêm trọng hoặc hen suyễn nên được theo dõi các dấu hiệu xấu đi của các tình trạng này.
Khuyến cáo theo dõi chức năng thận ở bệnh nhân dùng olsalazine, bằng cách ước lượng creatinin huyết thanh trước khi điều trị, 3 tháng một lần trong năm đầu tiên, 6 tháng một lần trong 4 năm tiếp theo và hàng năm sau 5 năm điều trị.
Rối loạn máu nghiêm trọng đã được báo cáo rất hiếm khi dùng olsalazine. Điều tra huyết học nên được thực hiện nếu bệnh nhân bị chảy máu không rõ nguyên nhân, bầm tím, ban xuất huyết, thiếu máu, sốt, đau họng hoặc loét miệng. Nên ngừng điều trị nếu nghi ngờ hoặc có bằng chứng về rối loạn điều hoà máu.
Bệnh nhân hoặc người chăm sóc của họ nên được hướng dẫn cách nhận biết các dấu hiệu của nhiễm độc huyết và nên liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu các triệu chứng phát triển.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Olsalazine đã được chứng minh là gây độc cho sự phát triển của thai nhi như giảm trọng lượng thai nhi, chậm phát triển và chưa trưởng thành các cơ quan nội tạng của thai nhi khi dùng trong quá trình hình thành cơ quan cho chuột mang thai với liều lượng gấp 5 đến 20 lần liều dùng cho người (100 đến 400 mg/kg).
Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai. Olsalazine chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mang lại tương đồng với nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
Có báo cáo về nguy cơ sinh non hoặc sinh non nhưng không có nguy cơ dị tật đáng kể.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Một lượng nhỏ chất chuyển hoá có hoạt tính của olsalazine (5-ASA) có thể đi vào sữa mẹ. Các tác dụng có hại cho trẻ sơ sinh (tiêu chảy) đã được báo cáo khi sử dụng 5-ASA trong thời kỳ cho con bú. Trừ khi lợi ích của việc điều trị lớn hơn nguy cơ, phụ nữ đang cho con bú không nên dùng olsalazine hoặc bệnh nhân nên ngừng cho con bú nếu đang sử dụng olsalazine.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Olsalazine có ảnh hưởng nhỏ hoặc trung bình đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc ở những bệnh nhân bị chóng mặt và/hoặc mờ mắt khi dùng olsalazine. Thận trọng được khuyến cáo ở những bệnh nhân gặp phải các triệu chứng này.
Quá liều
Quá liều và xử trí
Quá liều và độc tính
Kinh nghiệm về quá liều còn hạn chế. Các triệu chứng quá liều có thể xảy ra bao gồm buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy.
Cách xử lý khi quá liều
Nên kiểm tra huyết học, acid-base, điện giải, tình trạng gan thận và có hướng điều trị hỗ trợ. Không có thuốc giải độc cụ thể cho natri olsalazine.
Quên liều và xử trí
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Olsalazine
-
EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/7996/smpc#PRODUCTINFO
-
Drug.com: https://www.drugs.com/monograph/olsalazine.html
Ngày cập nhật: 04/10/2021