Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Trimipramine (Trimipramin)
Loại thuốc
Chất chống trầm cảm ba vòng dẫn xuất dibenzazepine – TCAs.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 25 mg, 50 mg, 75 mg và 100 mg.
Viên nén: 10 mg, 12,5 mg, 25 mg, 50 mg và 100mg.
Trimipramine là thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Người ta cho rằng thuốc chống trầm cảm ba vòng hoạt động bằng cách ức chế tái hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh norepinephrine và serotonin của các tế bào thần kinh. Phản ứng này xảy ra ngay lập tức, nhưng tâm trạng chưa cải thiện đầy đủ trong khoảng hai tuần.
Hiện nay người ta cho rằng những thay đổi xảy ra đối với độ nhạy cảm của thụ thể ở vỏ não và hồi hải mã. Hồi hải mã là một phần của hệ thống limbic, một phần của não liên quan đến cảm xúc. Các thụ thể trước synap bị ảnh hưởng: Thụ thể α1 và β1 bị mẫn cảm, thụ thể α2 bị giải mẫn cảm (dẫn đến tăng sản xuất noradrenaline).
Thuốc chống trầm cảm ba vòng Trimipramine cũng được biết đến như một loại thuốc giảm đau hiệu quả đối với các loại đau khác nhau, đặc biệt là đau thần kinh. Cơ chế chính xác cho hoạt động giảm đau của chúng vẫn chưa được biết, nhưng người ta cho rằng chúng điều chỉnh hệ thống opioid ở thần kinh trung ương thông qua con đường serotonergic gián tiếp.
Chúng cũng có hiệu quả trong dự phòng chứng đau nửa đầu, nhưng không có hiệu quả trong việc điều trị cơn đau nửa đầu cấp tính. Cơ chế hoạt động chống đau nửa đầu của chúng cũng được cho là serotonergic.
Thuốc Trimipramine hấp thu tương đối tốt qua đường tiêu hóa sau khi uống với nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được trong vòng 2–6 giờ.
Khả dụng sinh học khác nhau nhưng trung bình khoảng 41–43%.
Phân bố rộng rãi trong cơ thể, liên kết với 95% protein huyết tương
Chưa rõ nhưng có khả năng phân phối của thuốc Trimipramine vào sữa mẹ.
Thời gian bán thải là 14 - 46 giờ. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Trimipramine không nên được dùng đồng thời với hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngừng điều trị với các chất ức chế MAO.
Trimipramine có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của guanethidine, debrisoquine, betanidine và có thể cả clonidine.
Trimipramine không nên dùng chung với các thuốc cường giao cảm như adrenaline, ephedrine, isoprenaline, noradrenaline, phenylephrine và phenylpropanolamine.
Barbiturat có thể làm tăng tốc độ chuyển hóa của trimipramine.
Trimipramine nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân đang điều trị cường giáp.
Dùng đồng thời với các chất có hoạt tính serotonergic khác (như SSRIs, SNRIs, MAOIs, lithium, triptans, tramadol, linezolid, L-tryptophan, và St John's Wort –Hypericum perforatum-chế phẩm) có thể dẫn đến hội chứng serotonin. Cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ khi dùng đồng thời các chất này với trimipramine.
Trimipramine nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc được biết là kéo dài khoảng QT (ví dụ như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, macrolid, floroquinolones, một số thuốc chống nấm, một số thuốc chống loạn thần), gây hạ kali máu (ví dụ như thuốc lợi tiểu hạ kali máu, thuốc nhuận tràng kích thích, glucocorticoid, một số tetracosdactides) hoặc nhịp tim chậm (ví dụ như thuốc chẹn beta, diltiazem, verapamil, clonidine, digitalis).
Trimipramine nên được sử dụng thận trọng khi dùng đồng thời với buprenorphine/opioid vì nguy cơ mắc hội chứng serotonin, một tình trạng có thể đe dọa tính mạng.
Thuốc Trimipramine chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Liều dùng điều trị rối loạn trầm cảm nặng ở người lớn
Bệnh nhân ngoại trú:
Bệnh nhân nội trú:
Sau khi các triệu chứng được kiểm soát, giảm dần liều lượng đến mức thấp nhất để duy trì. Tiếp tục điều trị duy trì trong 3 tháng để ngăn ngừa tái phát.
Liều dùng điều trị rối loạn trầm cảm nặng ở trẻ em
Người cao tuổi
Thuốc Trimipramine dùng qua đường uống.
Khi sử dụng thuốc Trimipramine, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Buồn ngủ hoặc an thần, tác dụng kháng cholinergic (ví dụ, khô miệng, táo bón, mờ mắt), hạ huyết áp thế đứng, tăng cân.
Suy tủy xương, mất bạch cầu hạt; hưng cảm; vàng da ứ mật.
Tăng đường huyết; có ý định tự tử; rối loạn nhịp tim, hạ huyết áp, xoắn đỉnh, kéo dài QT trên điện tâm đồ.
Rủi ro trầm cảm và tự tử tồi tệ hơn
Trầm cảm có thể trở nên tồi tệ hơn và/hoặc xuất hiện ý tưởng và hành vi tự tử hoặc những thay đổi bất thường trong hành vi ở cả bệnh nhân người lớn và bệnh nhi mắc chứng rối loạn trầm cảm nặng, cho dù có đang dùng thuốc chống trầm cảm hay không.
Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân dùng trimipramine vì bất kỳ lý do gì, đặc biệt là trong thời gian bắt đầu điều trị (vài tháng đầu) và trong thời gian điều chỉnh liều lượng.
Lo lắng, kích động, các cơn hoảng loạn, mất ngủ, cáu kỉnh, hung hăng, bốc đồng, mất ngủ, hưng cảm có thể là những dấu hiệu báo trước của chứng tự tử mới xuất hiện. Cân nhắc việc thay đổi hoặc ngừng điều trị ở những bệnh nhân trầm cảm nặng hơn liên tục hoặc dấu hiệu bệnh trầm cảm hoặc tự tử tồi tệ hơn.
Rối loạn lưỡng cực
Trimipramine không được chấp thuận để sử dụng điều trị trầm cảm trong bệnh rối loạn lưỡng cực.
Tầm soát nguy cơ rối loạn lưỡng cực bằng cách thu thập tiền sử tâm thần chi tiết (ví dụ, tiền sử gia đình từng tự tử, rối loạn lưỡng cực, trầm cảm) trước khi bắt đầu điều trị.
Tác dụng tim mạch
Có thể có khuyết tật dẫn truyền, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, nhịp tim nhanh và hạ huyết áp.
Bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh tim trước đó, bệnh nhân lão khoa và bệnh nhân có hành vi ăn uống rối loạn (ví dụ như nhịn ăn) có nguy cơ cao.
Tác dụng kháng cholinergic
Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có hoạt động kháng cholinergic quá mức có thể gây hại (ví dụ: Tiền sử bí tiểu, tăng nhãn áp, tăng nhãn áp góc đóng, phì đại tuyến tiền liệt).
Co giật
Giảm ngưỡng co giật; sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh.
Rối loạn tuyến giáp
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân cường giáp hoặc bệnh nhân đang dùng thuốc kháng giáp.
Quá mẫn cảm chéo
Có thể nhạy cảm chéo với các thuốc TCA khác dẫn xuất dibenzazepine (ví dụ: Clomipramine, desipramine, imipramine).
Nhạy cảm ánh sáng
Nhạy cảm với ánh sáng đã được báo cáo với nhóm thuốc TCA; bệnh nhân nhạy cảm với ánh sáng nên tránh tiếp xúc quá nhiều với ánh sáng mặt trời.
Phân loại C
Có khả năng phân phối vào sữa mẹ. Ngưng cho con bú hoặc ngưng thuốc.
Không cần hiệu chỉnh liều
Không cần hiệu chỉnh liều. Một số tác giả khuyến cáo nên giảm liều khởi đầu và duy trì xuống 50% và thận trọng chỉnh liều dựa trên đáp ứng và dung nạp của người bệnh.
Thuốc làm giảm sự tỉnh táo về tinh thần hoặc sự phối hợp thể chất cần tránh thực hiện các công việc nguy hiểm (ví dụ: Lái xe, vận hành máy móc).
Quá liều cấp tính có thể kèm theo tụt huyết áp, hôn mê co giật, kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh. Dùng quá liều có thể dẫn đến tử vong.
Với điều kiện không có hôn mê, nên tiến hành rửa dạ dày ngay lập tức mặc dù có thể đã qua một thời gian kể từ khi uống thuốc. Bệnh nhân hôn mê nên được đặt ống nội khí quản trước khi bắt đầu rửa dạ dày.
Sự hấp thu của trimipramine rất chậm, nhưng vì các tác dụng trên tim có thể xuất hiện ngay sau khi thuốc được hấp thu, nên được đào thải bằng nước muối sinh lý và theo dõi điện tim. Điều quan trọng là phải điều trị nhiễm toan ngay khi nó xuất hiện, ví dụ, 20 ml/kg natri lactat M/6 bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm.
Đặt nội khí quản là cần thiết, và bệnh nhân nên được thở máy trước khi xuất hiện co giật. Co giật nên được điều trị bằng diazepam tiêm tĩnh mạch.
Nhịp nhanh thất hoặc rung thất nên được điều trị bằng cách khử rung tim bằng điện. Nếu nhịp tim nhanh trên thất tiến triển, nên tiêm tĩnh mạch pyridostigmine bromide 1 mg (người lớn) hoặc propranolol 1 mg (người lớn) theo yêu cầu.
Điều trị nên được tiếp tục trong ít nhất ba ngày ngay cả khi bệnh nhân dường như đã hồi phục.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Trimipramine
1) Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/trimipramine.html
2) Drugbank online: https://go.drugbank.com/drugs/DB00726
3) Medicines: https://www.medicines.org.uk/emc/product/7187/smpc
4) Uptodate 2021
Ngày cập nhật: 29/7/2021