Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Trimipramine

Trimipramine - Chất chống trầm cảm ba vòng

09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Trimipramine (Trimipramin)

Loại thuốc

Chất chống trầm cảm ba vòng dẫn xuất dibenzazepine – TCAs.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang: 25 mg, 50 mg, 75 mg và 100 mg.

Viên nén: 10 mg, 12,5 mg, 25 mg, 50 mg và 100mg.

Chỉ định

Thuốc Trimipramine chỉ định trong các trường hợp sau:

Dược lực học

Trimipramine là thuốc chống trầm cảm ba vòng.

Người ta cho rằng thuốc chống trầm cảm ba vòng hoạt động bằng cách ức chế tái hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh norepinephrine và serotonin của các tế bào thần kinh. Phản ứng này xảy ra ngay lập tức, nhưng tâm trạng chưa cải thiện đầy đủ trong khoảng hai tuần.

Hiện nay người ta cho rằng những thay đổi xảy ra đối với độ nhạy cảm của thụ thể ở vỏ não và hồi hải mã. Hồi hải mã là một phần của hệ thống limbic, một phần của não liên quan đến cảm xúc. Các thụ thể trước synap bị ảnh hưởng: Thụ thể α1 và β1 bị mẫn cảm, thụ thể α2 bị giải mẫn cảm (dẫn đến tăng sản xuất noradrenaline).

Thuốc chống trầm cảm ba vòng Trimipramine cũng được biết đến như một loại thuốc giảm đau hiệu quả đối với các loại đau khác nhau, đặc biệt là đau thần kinh. Cơ chế chính xác cho hoạt động giảm đau của chúng vẫn chưa được biết, nhưng người ta cho rằng chúng điều chỉnh hệ thống opioid ở thần kinh trung ương thông qua con đường serotonergic gián tiếp.

Chúng cũng có hiệu quả trong dự phòng chứng đau nửa đầu, nhưng không có hiệu quả trong việc điều trị cơn đau nửa đầu cấp tính. Cơ chế hoạt động chống đau nửa đầu của chúng cũng được cho là serotonergic.

Động lực học

Hấp thu

Thuốc Trimipramine hấp thu tương đối tốt qua đường tiêu hóa sau khi uống với nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được trong vòng 2–6 giờ.

Khả dụng sinh học khác nhau nhưng trung bình khoảng 41–43%.

Phân bố

Phân bố rộng rãi trong cơ thể, liên kết với 95% protein huyết tương

Chưa rõ nhưng có khả năng phân phối của thuốc Trimipramine vào sữa mẹ.

Thải trừ

Thời gian bán thải là 14 - 46 giờ. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Trimipramine không nên được dùng đồng thời với hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngừng điều trị với các chất ức chế MAO.

Trimipramine có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của guanethidine, debrisoquine, betanidine và có thể cả clonidine.

Trimipramine không nên dùng chung với các thuốc cường giao cảm như adrenaline, ephedrine, isoprenaline, noradrenaline, phenylephrine và phenylpropanolamine.

Barbiturat có thể làm tăng tốc độ chuyển hóa của trimipramine.

Trimipramine nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân đang điều trị cường giáp.

Dùng đồng thời với các chất có hoạt tính serotonergic khác (như SSRIs, SNRIs, MAOIs, lithium, triptans, tramadol, linezolid, L-tryptophan, và St John's Wort –Hypericum perforatum-chế phẩm) có thể dẫn đến hội chứng serotonin. Cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ khi dùng đồng thời các chất này với trimipramine.

Trimipramine nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc được biết là kéo dài khoảng QT (ví dụ như thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, macrolid, floroquinolones, một số thuốc chống nấm, một số thuốc chống loạn thần), gây hạ kali máu (ví dụ như thuốc lợi tiểu hạ kali máu, thuốc nhuận tràng kích thích, glucocorticoid, một số tetracosdactides) hoặc nhịp tim chậm (ví dụ như thuốc chẹn beta, diltiazem, verapamil, clonidine, digitalis).

Trimipramine nên được sử dụng thận trọng khi dùng đồng thời với buprenorphine/opioid vì nguy cơ mắc hội chứng serotonin, một tình trạng có thể đe dọa tính mạng.

Chống chỉ định

Thuốc Trimipramine chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điểu trị đồng thời hoặc trong vòng 2 tuần gần đây có sử dụng thuốc ức chế MAO.
  • Trong giai đoạn phục hồi sau nhồi máu cơ tim cấp tính.
  • Quá mẫn với trimipramine. Cân nhắc khả năng nhạy cảm chéo với các thuốc TCA dẫn xuất dibenzazepine khác (ví dụ: Clomipramine, desipramine, imipramine).
  • Hưng cảm.
  • Phụ nữ cho con bú.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Liều dùng điều trị rối loạn trầm cảm nặng ở người lớn

Bệnh nhân ngoại trú:

  • Ban đầu, 75 mg mỗi ngày được chia làm nhiều lần. Có thể tăng liều lên đến 150 mg mỗi ngày; liều lượng > 200 mg mỗi ngày không được khuyến cáo.
  • Theo dõi điện tâm đồ được khuyến cáo trong thời gian bắt đầu điều trị và vào những khoảng thời gian thích hợp trong quá trình ổn định liều lượng ở bệnh nhân trầm cảm kháng thuốc cần liều trimipramine > 2,5 mg/kg mỗi ngày.
  • Sau khi các triệu chứng được kiểm soát, giảm dần liều lượng đến mức thấp nhất để duy trì. Liều duy trì thông thường: 50–150 mg mỗi ngày. Tiếp tục điều trị duy trì trong 3 tháng để ngăn ngừa tái phát.

Bệnh nhân nội trú:

  • Ban đầu, 100 mg mỗi ngày chia làm nhiều lần. Có thể tăng dần liều lượng lên đến 200 mg mỗi ngày tùy theo đáp ứng và dung nạp của bệnh nhân.
  • Sau đó, nếu không có cải thiện rõ ràng trong vòng 2-3 tuần, có thể tăng liều lên đến liều khuyến cáo tối đa 250-300 mg mỗi ngày.
  • Theo dõi điện tâm đồ được khuyến cáo trong thời gian bắt đầu điều trị và ở những khoảng thời gian thích hợp trong quá trình ổn định liều lượng ở những bệnh nhân bị trầm cảm kháng thuốc cần liều trimipramine > 2,5 mg/kg mỗi ngày.

Sau khi các triệu chứng được kiểm soát, giảm dần liều lượng đến mức thấp nhất để duy trì. Tiếp tục điều trị duy trì trong 3 tháng để ngăn ngừa tái phát.

Liều dùng điều trị rối loạn trầm cảm nặng ở trẻ em

  • Thanh thiếu niên: Liều lượng khuyến cáo thấp hơn so với người lớn. Ban đầu, 50 mg mỗi ngày. Tăng dần liều lượng lên đến 100 mg mỗi ngày dựa trên đáp ứng và dung nạp của bệnh nhân.
  • Sau khi các triệu chứng được kiểm soát, giảm dần liều lượng đến mức thấp nhất để duy trì. Tiếp tục điều trị duy trì trong 3 tháng để ngăn ngừa tái phát.

Người cao tuổi

  • Liều lượng thấp hơn được khuyến cáo cho bệnh nhân cao tuổi.
  • Ban đầu, 50 mg mỗi ngày. Tăng dần liều lượng lên đến 100 mg mỗi ngày dựa trên đáp ứng và dung nạp của bệnh nhân.
  • Sau khi các triệu chứng được kiểm soát, giảm dần liều lượng đến mức thấp nhất để duy trì.

Cách dùng

Thuốc Trimipramine dùng qua đường uống.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Trimipramine, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp

Buồn ngủ hoặc an thần, tác dụng kháng cholinergic (ví dụ, khô miệng, táo bón, mờ mắt), hạ huyết áp thế đứng, tăng cân.

Ít gặp

Suy tủy xương, mất bạch cầu hạt; hưng cảm; vàng da ứ mật.

Không xác định tần suất

Tăng đường huyết; có ý định tự tử; rối loạn nhịp tim, hạ huyết áp, xoắn đỉnh, kéo dài QT trên điện tâm đồ.

Lưu ý

Lưu ý chung

Rủi ro trầm cảm và tự tử tồi tệ hơn

Trầm cảm có thể trở nên tồi tệ hơn và/hoặc xuất hiện ý tưởng và hành vi tự tử hoặc những thay đổi bất thường trong hành vi ở cả bệnh nhân người lớn và bệnh nhi mắc chứng rối loạn trầm cảm nặng, cho dù có đang dùng thuốc chống trầm cảm hay không.

Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân dùng trimipramine vì bất kỳ lý do gì, đặc biệt là trong thời gian bắt đầu điều trị (vài tháng đầu) và trong thời gian điều chỉnh liều lượng.

Lo lắng, kích động, các cơn hoảng loạn, mất ngủ, cáu kỉnh, hung hăng, bốc đồng, mất ngủ, hưng cảm có thể là những dấu hiệu báo trước của chứng tự tử mới xuất hiện. Cân nhắc việc thay đổi hoặc ngừng điều trị ở những bệnh nhân trầm cảm nặng hơn liên tục hoặc dấu hiệu bệnh trầm cảm hoặc tự tử tồi tệ hơn.

Rối loạn lưỡng cực

Trimipramine không được chấp thuận để sử dụng điều trị trầm cảm trong bệnh rối loạn lưỡng cực.

Tầm soát nguy cơ rối loạn lưỡng cực bằng cách thu thập tiền sử tâm thần chi tiết (ví dụ, tiền sử gia đình từng tự tử, rối loạn lưỡng cực, trầm cảm) trước khi bắt đầu điều trị.

Tác dụng tim mạch

Có thể có khuyết tật dẫn truyền, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, nhịp tim nhanh và hạ huyết áp.

Bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh tim trước đó, bệnh nhân lão khoa và bệnh nhân có hành vi ăn uống rối loạn (ví dụ như nhịn ăn) có nguy cơ cao.

Tác dụng kháng cholinergic

Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có hoạt động kháng cholinergic quá mức có thể gây hại (ví dụ: Tiền sử bí tiểu, tăng nhãn áp, tăng nhãn áp góc đóng, phì đại tuyến tiền liệt).

Co giật

Giảm ngưỡng co giật; sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh.

Rối loạn tuyến giáp

Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân cường giáp hoặc bệnh nhân đang dùng thuốc kháng giáp.

Quá mẫn cảm chéo

Có thể nhạy cảm chéo với các thuốc TCA khác dẫn xuất dibenzazepine (ví dụ: Clomipramine, desipramine, imipramine).

Nhạy cảm ánh sáng

Nhạy cảm với ánh sáng đã được báo cáo với nhóm thuốc TCA; bệnh nhân nhạy cảm với ánh sáng nên tránh tiếp xúc quá nhiều với ánh sáng mặt trời.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Phân loại C

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Có khả năng phân phối vào sữa mẹ. Ngưng cho con bú hoặc ngưng thuốc.

Suy thận

Không cần hiệu chỉnh liều

Suy gan

Không cần hiệu chỉnh liều. Một số tác giả khuyến cáo nên giảm liều khởi đầu và duy trì xuống 50% và thận trọng chỉnh liều dựa trên đáp ứng và dung nạp của người bệnh.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc làm giảm sự tỉnh táo về tinh thần hoặc sự phối hợp thể chất cần tránh thực hiện các công việc nguy hiểm (ví dụ: Lái xe, vận hành máy móc).

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều cấp tính có thể kèm theo tụt huyết áp, hôn mê co giật, kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh. Dùng quá liều có thể dẫn đến tử vong.

Với điều kiện không có hôn mê, nên tiến hành rửa dạ dày ngay lập tức mặc dù có thể đã qua một thời gian kể từ khi uống thuốc. Bệnh nhân hôn mê nên được đặt ống nội khí quản trước khi bắt đầu rửa dạ dày.

Sự hấp thu của trimipramine rất chậm, nhưng vì các tác dụng trên tim có thể xuất hiện ngay sau khi thuốc được hấp thu, nên được đào thải bằng nước muối sinh lý và theo dõi điện tim. Điều quan trọng là phải điều trị nhiễm toan ngay khi nó xuất hiện, ví dụ, 20 ml/kg natri lactat M/6 bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm.

Đặt nội khí quản là cần thiết, và bệnh nhân nên được thở máy trước khi xuất hiện co giật. Co giật nên được điều trị bằng diazepam tiêm tĩnh mạch.

Nhịp nhanh thất hoặc rung thất nên được điều trị bằng cách khử rung tim bằng điện. Nếu nhịp tim nhanh trên thất tiến triển, nên tiêm tĩnh mạch pyridostigmine bromide 1 mg (người lớn) hoặc propranolol 1 mg (người lớn) theo yêu cầu.

Điều trị nên được tiếp tục trong ít nhất ba ngày ngay cả khi bệnh nhân dường như đã hồi phục.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo