Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Nafarelin

Nafarelin - Thuốc điều trị lạc nội mạc tử cung

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Nafarelin

Loại thuốc

Thuốc tương tự hormon giải phóng gonadotropin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch thuốc xịt mũi: Chứa 2mg/ml, 1 xịt = 200 microgam.

Chỉ định

Nafarelin được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Dậy thì sớm phụ thuộc gonadotropin (nữ trước 8 tuổi, nam trước 9 tuổi).
  • Bệnh lạc nội mạc tử cung, u cơ trơn tử cung.
  • Sử dụng trong các phác đồ kích thích buồng trứng có kiểm soát trước khi làm thụ tinh trong ống nghiệm, dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa hiếm muộn.

Dược lực học

Nafarelin là thuốc thuộc nhóm hormon giải phóng gonadotropin (GnRH), là một hormon decapeptid của hạ đồi, có tác dụng điều hòa tổng hợp và tiết hormon kích thích nang trứng (FSH) và hormon tạo hoàng thể (LH). Những thuốc tổng hợp tương tự GnRH có tốc độ thải trừ chậm hơn, độ thanh thải thấp hơn, thời gian bán thải dài hơn, và hiệu lực mạnh hơn so với GnRH tự nhiên.

Trong vòng ba đến bốn tuần, dùng hàng ngày dẫn đến giảm tiết gonadotrophin của tuyến yên, hoặc tiết gonadotrophin có hoạt tính sinh học. Hậu quả là ức chế sự hình thành steroid tuyến sinh dục và ức chế các chức năng trong các mô phụ thuộc vào steroid tuyến sinh dục.

Ở trẻ em dậy thì sớm do nguyên nhân trung tâm dùng liên tục Nafarelin, nồng độ LH, testosteron và estradiol trong huyết thanh trở lại mức tiền dậy thì, làm mất các đặc tính sinh dục phụ và làm giảm tốc độ phát triển chiều cao và trưởng thành của xương. Sau khi ngừng thuốc, các tác dụng này thường phục hồi.

Động lực học

Hấp thu

Nafarelin được hấp thu nhanh chóng vào tuần hoàn sau khi dùng đường mũi. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 20 phút sau khi dùng thuốc. và thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 4 giờ

Phân bố

Nafarelin liên kết với protein khoảng 80%.

Chuyển hóa

Bị phân hủy bởi peptidase, tạo thành chất chuyển hóa

Thải trừ

Nafarelin được đào thải qua nước tiểu (44% đến 55%, ~ 3% dưới dạng thuốc không thay đổi); đường phân (19% đến 44%). Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 4 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Chưa thấy có tương tác thuốc giữa thuốc Nafarelin và các thuốc khác dựa trên dược động học của thuốc.

Sử dụng Oxymetazoline Hydrochloride làm thông mũi ở những đối tượng bị viêm mũi lâu năm 30 phút trước khi dùng Nafarelin acetate làm giảm đáng kể mức độ hấp thu của Nafarelin ở mũi (giảm 39% AUC0-8h; giảm 49% Cmax) so với mức hấp thu đạt được trong đối tượng có niêm mạc mũi bình thường.

Tương tác với thực phẩm

Rượu có thể làm tăng nguy cơ loãng xương khi dùng chung với Nafarelin.

Chống chỉ định

Nafarelin chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với thuốc chủ vận GnRH hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Đang mang thai hoặc có thể mang thai.
  • Đang cho con bú.
  • Chảy máu âm đạo chưa rõ nguyên nhân.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Bệnh lạc nội mạc tử cung:

Liều dùng: 1 xịt (200 microgam) vào 1 lỗ mũi mỗi buổi sáng và 1 xịt (200 microgam) vào lỗ mũi bên kia mỗi buổi chiều (tổng liều 1 ngày 400 microgam) trong 6 tháng liên tiếp. Điều trị có thể bắt đầu vào giữa ngày 2 - 4 của chu kỳ kinh nguyệt.

Nếu sau 2 tháng điều trị mà kinh nguyệt vẫn đều, liều Nafarelin có thể tăng: Xịt 1 xịt vào mỗi lỗ mũi (2 xịt = 400 mg) vào buổi sáng và 1 xịt vào mỗi lỗ mũi (2 xịt = 400 microgam) vào buổi chiều (tổng liều mỗi ngày 4 xịt = 800 microgam).

Kích thích buồng trứng có kiểm soát trước khi thụ tinh trong ống nghiệm:

  • Khi sử dụng thuốc kết hợp với kích thích buồng trứng có kiểm soát trước khi thụ tinh trong ống nghiệm , nên áp dụng quy trình dài hạn, theo đó Nafarelin được tiếp tục thông qua một thời gian kích thích gonadotrophin thoáng qua kéo dài 10-15 ngày ( 'hiệu ứng bùng phát') đến giải mẫn cảm tuyến yên (giảm điều hòa).
  • Điều hòa giảm có thể được định nghĩa là oestradiol huyết thanh ≤50pg/ ml và progesterone huyết thanh ≤1ng / ml, và phần lớn bệnh nhân điều chỉnh giảm trong vòng 4 tuần.

Liều khuyến cáo hàng ngày của Nafarelin là 400 mcg, xịt hai lần mỗi ngày, một lần xịt vào mỗi lỗ mũi vào buổi sáng và một lần xịt vào mỗi lỗ mũi vào buổi tối (800 mcg / ngày).

Sau khi đạt được điều hòa giảm, kích thích buồng trứng có kiểm soát với gonadotrophin, ví dụ như hMG, sẽ được bắt đầu và liều Nafarelin được duy trì cho đến khi sử dụng hCG khi nang noãn trưởng thành (thường là 8-12 ngày nữa).

Nếu bệnh nhân không điều hòa trong vòng 12 tuần kể từ khi bắt đầu dùng Nafarelin thì nên ngừng điều trị bằng Nafarelin và hủy bỏ chu kỳ.

Có thể bắt đầu điều trị trong giai đoạn sớm của nang noãn (ngày thứ 2) hoặc giai đoạn giữa hoàng thể (thường là ngày thứ 21).

Trẻ em

Dậy thì sớm trung tâm dùng Nafarelin Acetat:

Liều thông thường: 2 xịt vào mỗi lỗ mũi (4 xịt = 800 microgam) vào buổi sáng và 2 xịt vào mỗi lỗ mũi (4 xịt = 800 microgam) vào buổi chiều (tổng liều hàng ngày 8 xịt = 1 600 microgam). Nếu đáp ứng chưa thỏa đáng, có thể tăng liều tới 1 800 microgam mỗi ngày; cho luân phiên mỗi lỗ mũi 3 xịt (600 microgam) 3 lần mỗi ngày (9 xịt mỗi ngày).

Nếu dung nạp được thuốc, tiếp tục điều trị cho tới khi kết quả mong muốn.

Cách dùng

Nafarelin chỉ dùng qua đường mũi (xịt mũi).

Tác dụng phụ

Thường gặp

To vú đàn ông, triệu chứng sau mãn kinh, loạn năng sinh dục, mất tình dục, bốc hỏa, thiếu hụt estrogen, tăng cân, trầm cảm, viêm mũi, mụn trứng cá, bã nhờn.

Liệt dương, giảm cương, khí hư, chảy máu.

Mất chất xương, loãng xương và thay đổi trong chuyển hóa dịch

Đau ngực, khó thở, ngứa, phát ban, mày đay.

Ít gặp

Phù, căng to vú, toát mồ hôi.

Đau đầu, chèn ép tủy sống, ngủ lịm, chóng mặt, mất ngủ.

Buồn nồn, nôn, chán ăn, tiêu chảy, tăng cân.

Mất chất xương, đau xương tăng lên.

Lưu ý

Lưu ý chung

Trước khi dùng Nafarelin cho phụ nữ đang tuổi mang thai, phải loại trừ mang thai, vì thuốc có thể gây độc cho bào thai.

Không nên sử dụng Nafarelin lâu hơn 6 tháng.

Phải tránh mang thai trong khi dùng thuốc và dùng biện pháp tránh thai không dùng nội tiết tố. Phải tránh mang thai cho tới khi kinh nguyệt trở lại.

U nang buồng trứng có thể xảy ra trong vòng 2 tháng đầu điều trị và có thể xảy ra phổ biến hơn ở phụ nữ mắc bệnh buồng trứng đa nang. Những u nang này có thể tự khỏi, thường trong khoảng 4 đến 6 tuần điều trị, nhưng trong một số trường hợp có thể yêu cầu ngừng thuốc hoặc can thiệp phẫu thuật.

Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ mất xương (ví dụ, sử dụng rượu mãn tính, điều trị bằng thuốc chống co giật hoặc corticosteroid, tiền sử gia đình bị loãng xương). Cần đánh giá mật độ xương trước khi bắt đầu điều trị để đảm bảo rằng các giá trị nằm trong giới hạn bình thường

Khi điều trị dạy thì sớm, phải theo dõi tuổi xương và tốc độ phát triển của trẻ trong vòng 3 - 6 tháng từ khi bắt đầu liệu pháp, sau đó định kỳ kiểm tra lại.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không dùng Nafarelin trong thời kỳ mang thai vì có nguy cơ sẩy thai hoặc gây dị dạng cho thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên dùng biện pháp tránh thai không hormon trong khi điều trị với Nafarelin.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Nafarelin có thể gây độc hại nghiêm trọng cho trẻ bú sữa mẹ, người mẹ phải ngừng cho con bú trước khi dùng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có kinh nghiệm về quá liều trong thử nghiệm lâm sàng.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo