Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ thần kinh trung ương/
  4. Thuốc kháng viêm không steroid
Thuốc Naburelax 500mg Glomed điều trị viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp (10 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Abbott

Thuốc Naburelax 500mg Glomed điều trị viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp (10 vỉ x 10 viên)

000124380 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc kháng viêm không steroid

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách

Hộp 10 vỉ x 10 viên

Thành phần

Chỉ định

Chống chỉ định

Mang thai, Mề đay, Dị ứng thuốc, Hen phế quản

Xuất xứ thương hiệu

Hoa Kỳ

Nhà sản xuất

GLOMED

Số đăng ký

VD-21284-14

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Naburelax được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Glomed, có thành phần chính là Nabumeton, được chỉ định để làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp.

Nước sản xuất

Việt Nam

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Thuốc Naburelax 500mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Naburelax 500mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Nabumetone

500mg

Công dụng của Thuốc Naburelax 500mg

Chỉ định

Thuốc Naburelax được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Dược lực học

Naburelax (nabumeton) là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) có tác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Giống như các thuốc kháng viêm không steroid khác, kiểu tác động của thuốc này chưa được biết, tuy nhiên, khả năng ức chế tổng hợp prostaglandin có thể có liên đến tác dụng kháng viêm.

Thuốc mẹ là một tiền chất, bị biến đổi sinh học ở gan thành chất chuyển hóa có hoạt  tính là 6-methoxy-2-naphthylacetic acid (6-MNA), chất này có khả năng ức chế tổng hợp prostaglandin.

Dược động học

Mặc dù nabumeton được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nhưng nồng độ trong huyết tương sau khi uống rất nhỏ để có thể đo được vì bị chuyển hóa nhanh và nhiều qua gan lần đầu thành chất chuyển hóa chính có hoạt tính là 6-methoxy-2-naphthylacetic acid (6-MNA) và các chuyển hóa khác có không hoạt tính.

6-MNA gắn kết hơn 99% với protein huyết tương. 6-MNA khuếch tán vào trong hoạt dịch. Nó đi qua nhau thai và được phân bố vào trong sữa mẹ.

Có sự khác nhau đáng kể giữa các cá thể về nửa đời thải trừ trong huyết tương của 6-MNA, đặc biệt ở người già, một vài giá trị trung bình ở trạng thái ổn định đã được báo cáo bao gồm từ 22 đến khoảng 27 giờ đôi với những người trẻ tuổi và khoảng 25 và 34 giờ ở người lớn tuổi.

6-MNA cuối cùng tiếp tục bị chuyển hóa bằng cách O-methyl hóa và liên hợp. Khoảng 80% của một liều được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính hay liên hợp và dưới 1% dưới dạng 6-MNA không biến đổi.

Cách dùng Thuốc Naburelax 500mg

Cách dùng

Naburelax dùng đường uống. Nên uống thuốc cùng với bữa ăn hoặc ngay sau bữa ăn.

Liều dùng

Người lớn: Uống 1 lần 2 viên vào buổi tối.

Trường hợp nặng và kéo dài: Dùng thêm 1-2 viên buổi sáng.

Người già: Không quá 2 viên/ ngày.

Suy thận với độ thanh thải creatinin (CrCl) < 30 ml/phút: Giảm liều theo chỉ định của bác sĩ.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng: Các triệu chứng quá liều bao gồm nhức đầu, buồn nôn, nôn ói, đau thượng vị, xuất huyết dạ dày-ruột, hiếm khi tiêu chảy, mất phương hướng, kích động, hôn mê, buồn ngủ, chóng mặt, ù tai, ngất và đôi khi co giật. Trong những trường hợp ngộ độc nghiêm trọng, có thể có hủy hoại gan và thận cấp.

Xử trí:

Không có thuốc giải độc đặc hiệu và chất chuyển hóa 6-MNA không thể thẩm phân được. Bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng. Trong vòng 1 giờ sau khi dùng một lượng có thể gây độc, nên cân nhắc việc cho uống than hoạt.

Ngoài ra, ở người lớn, nên xem xét việc rửa dạ dày trong vòng 1 giờ sau khi dùng quá liều có thể đe dọa sự sống. Nên theo dõi kỹ chức năng gan và thận. Bệnh nhân nên được theo dõi trong ít nhất 4 giờ sau khi dùng lượng có thể gây độc. 

Co giật thường xuyên hoặc kéo dài nên được xử trí với diazepam tiêm tĩnh mạch.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Naburelax, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Đau bụng, khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, đầy hơi, viêm dạ dày, nôn ói, khô miệng, viêm miệng, nhức đầu, ù tai, chóng mặt, nổi mẩn, ngứa, táo bón, phù, mất ngủ, mệt mỏi, hồi hộp, ngủ gà, toát mồ hôi. 

Ngưng sử dụng và hỏi kiến bác sĩ nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến bệnh gan hoặc nếu bạn thấy có một trong những tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng sau: Phân đen, đau bụng, nôn có màu bã cà phê, đau ngực, thở ngắn, ra mồ hôi bất thường, lú lẫn, nói líu lưỡi, thay đổi thị lực đột ngột.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Naburelax chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân quá mẫn cảm với nabumeton hay với các thành phần khác của thuốc.

  • Bệnh nhân có tiền sử hen, mày đay, hay phản ứng kiểu dị ứng sau khi dùng aspirin hoặc các NSAID khác.

Thận trọng khi sử dụng

Nên cẩn thận khi dùng nabumeton cho bệnh nhân có yếu tố nguy cơ về bệnh tim mạch, giữ nước, suy tim sung huyết, tăng huyết áp hay bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa (xuất huyết hoặc loét), các dạng khác của bệnh hen.

Thuốc này cũng nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử suy gan, suy thận, và người già.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Các tác dụng không mong, muốn như chóng mặt, buồn ngủ, lẫn, mệt mỏi và rối loạn thị giác có thể xảy ra sau khi dùng các NSAID. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy.

Thời kỳ mang thai 

Trong giai đoạn cuối thai kỳ, giống như các NSAID khác, nên tránh dùng Naburelax do có thể làm đóng sớm các ống động mạch.

Thời kỳ cho con bú

Chưa được biết thuốc này có bài tiết trong sữa người hay không, tuy nhiên 6-MNA được bài tiết trong sữa của chuột. Do có nhiều thuốc được bài tiết trong sữa người và vì các tác dụng phụ nghiêm trọng do nabumeton có thể xảy ra cho trẻ bú mẹ, nên ngừng cho con bú nếu việc điều trị là cần thiết.

Sử dụng trên trẻ em: Mức độ an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em chưa được xác định.

Tương tác thuốc

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin: Các NSAID có thể làm giảm tác dụng, chống tăng huyết áp của các thuốc ức chế men chuyển angiotensin khi dùng đồng thời.

Aspirin: Khi uống nabumeton cùng với aspirin, sự gắn kết của thuốc với protein giảm, mặc dù độ thanh thải của nabumeton tự do không bị ảnh hưởng.

Thuốc lợi tiểu: Nabumeton có thể làm giảm tác dụng bài tiết natri niệu của furosemid và các thiazid ở một vài bệnh nhân.

Lithi: Các NSAID làm tăng nồng độ lithi trong huyết tương và giảm thanh thải lithi ở thận. Khi dùng đồng thời các NSAID với lithi, nên theo dõi kỹ bệnh nhân về các dấu hiệu nhiễm độc lithi.

Methotrexat: Các NSAID có thể làm tăng độc tính của methotrexate do ức chế cạnh tranh sự tích lũy methotrexat.

Wafarin: Wafarin và các NSAID có tác dụng hiệp đồng lên sự xuất huyết tiêu hóa, vì vậy những người dùng cùng lúc 2 thuốc này có nguy cơ bị xuất huyết tiêu hóa nghiêm trọng hơn những người từng dùng thuốc đơn lẻ.

Thuốc kháng acid chứa nhôm: Dùng cùng lúc với thuốc kháng aicd chứa nhôm tác dụng đáng kể đến sinh khả dụng của 6-MNA.

Khác: Khi uống cùng với thức ăn hay sữa, thuốc được hấp thu nhanh hơn, tuy nhiên tổng lượng 6-MNA trong huyết tương không đổi.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • 0

    0943xxxxxx

    cho xin giá
    25/02/2023

    Hữu ích

    Trả lời
    • AnhDD28Quản trị viên

      Chào bạn,
      Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng. Mong Bạn thông cảm. Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng.
      Thân mến!

      25/02/2023

      Hữu ích

      Trả lời