Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Chỉ số đo huyết áp và nhịp tim: Thế nào là bình thường?

Ngày 17/08/2022
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Chỉ số huyết áp ảnh hưởng tới chức năng hoạt động các cơ quan trong cơ thể. Việc hiểu rõ chỉ số đo huyết áp và nhịp tim khi nào là bình thường và tác nhân nào gây thay đổi huyết áp, nhịp tim để có biện pháp tự phòng tránh là điều rất cần thiết.

Hầu hết mọi người đến bệnh viện để kiểm tra sức khỏe đều được đo huyết áp, nhịp tim trước tiên. Vậy vì sao việc đo huyết áp, nhịp tim lại quan trọng? Chỉ số đo huyết áp và nhịp tim thay đổi có ảnh hưởng gì đến cơ thể không và làm sao để duy trì một cơ thể khỏe mạnh với huyết áp, nhịp tim ổn định? 

Kiến thức về chỉ số huyết áp và nhịp tim

Huyết áp là gì?

Chỉ số đo huyết áp và nhịp tim: Thế nào là bình thường? 1

Khi tim hoạt động, chỉ số huyết áp ở từng nhịp đập sẽ được đo từ tâm thu đến thì tâm trương

Huyết áp là áp lực của máu tác động tới thành động mạch để tạo nên một lực giúp đẩy máu từ tim tới các cơ quan khác trong cơ thể nhằm nuôi dưỡng các mô tế bào để duy trì và phát triển sự sống. Tóm lại, huyết áp được tạo thành do sự co bóp của tim và sức cản của thành động mạch. 

Khi tim hoạt động, chỉ số huyết áp ở từng nhịp đập sẽ được đo từ tâm thu đến thì tâm trương. 

Huyết áp tâm thu

Chỉ số huyết áp đo được khi tim đang trong tình trạng co bóp là huyết áp tâm thu. Lúc này áp lực của máu tác động tới thành động mạch đang ở mức tối đa. Khi đo huyết áp, chỉ số huyết áp tâm thu sẽ được hiển thị cao hơn và ở phía trên so với chỉ số phía dưới.

Huyết áp tâm trương

Chỉ số huyết áp đo được khi tim đang ở trong trạng thái giãn ra là huyết áp tâm trương và ở mức thấp hơn gọi là huyết áp tối thiểu. So với huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương sẽ có mức chỉ số thấp hơn và sẽ được biểu thị ở phía dưới khi tiến hành đo huyết áp.

Thế nào là chỉ số huyết áp bình thường?

Những người khỏe mạnh luôn có huyết áp ở mức ổn định. Thông qua việc đo huyết áp, chúng ta có thể xác định được tình trạng của tim mạch và tình trạng sức khỏe có tốt hay không. Huyết áp được gọi là bình thường khi chỉ số huyết áp tâm thu không vượt quá 130mmHg và chỉ số huyết áp tâm trương không vượt quá 85mmHg.

Khi chỉ số huyết áp đo được nhỏ hơn 120/80 mmHg cho thấy cơ thể bạn đang đạt mức huyết áp tối ưu nhất.

Tuy nhiên, nếu chỉ số huyết áp của bạn vượt quá hoặc thấp hơn mức chỉ số huyết áp bình thường thì khả năng bạn mắc phải tình trạng cao huyết áp hoặc thấp huyết áp là rất cao. Huyết áp cao hay thấp cũng đều có nguy cơ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm cho cơ thể như nhồi máu cơ tim, tai biến đột quỵ, suy thận,... 

Do đó, chúng ta cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe bằng cách theo dõi chỉ số đo huyết áp và nhịp tim để có thể phát hiện tình trạng bệnh sớm nhất. Điều này sẽ giúp bạn không mất đi quãng thời gian “vàng” để cấp cứu khi bị đột quỵ, tim mạch và nhanh chóng hồi phục sức khỏe. 

Chỉ số đo huyết áp và nhịp tim: Thế nào là bình thường? 2

Dùng máy đo huyết áp điện tử để theo dõi chỉ số đo huyết áp và nhịp tim

Nhịp tim là gì?

Nhịp tim là một trong những dấu hiệu quan trọng để đánh giá sức khỏe của cơ thể, được đo bằng số lần tim co bóp (nhịp tim đập) trong một phút. Nhịp tim ở người bình thường có thể thay đổi dựa vào các nguyên nhân sau: Trạng thái cơ thể đang vận động hay nghỉ ngơi, những biến đổi về sức khỏe, tuổi tác, mức độ căng thẳng của hệ thần kinh hoặc một số tác động khác.

Nhịp tim ở người bình thường có tính chu kỳ, đều đặn và tim đập khoảng 3.000 triệu lần trong một đời người. Mỗi chu kỳ tim hoạt động độc lập và được tính bằng khoảng thời gian từ đầu của tiếng tim này đến đầu tiếng tim khác gọi là một nhịp tim. 

Một chu kỳ của tim gồm có ba giai đoạn chính là giai đoạn đổ đầy thất, giai đoạn co (tâm thu), giai đoạn giãn (tâm trương). Thời gian giữa tâm trương và tâm thu cũng thay đổi khi nhịp tim thay đổi. Nhịp tim đập nhanh, giai đoạn tâm trương sẽ ngắn hơn nhiều so với giai đoạn tâm thu và ngược lại.

Thế nào là nhịp tim bình thường và khỏe mạnh

Mặc dù nhịp tim không thể đánh giá chính xác tình trạng sức khỏe của cơ thể nhưng lại là tiêu chuẩn trong chẩn đoán và là dấu hiệu sớm để nhận biết những bất thường có thể xảy ra. 

Nhịp tim bình thường của một người trưởng thành khỏe mạnh sẽ dao động từ 60 - 100 lần/phút. Tuy nhiên, có người nhịp tim vẫn có thể chậm hơn hoặc nhanh hơn. 

Nhịp tim của trẻ em, đặc biệt là các em hiếu động, nhịp tim bình thường có sự dao động khá lớn. Nhịp tim của trẻ vận động với cường độ cao có thể lên đến hơn 200 lần/phút tuy nhiên vẫn ở trong mức độ cho phép.

Theo nhiều nghiên cứu của hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ, nhịp tim tối đa của người vận động ở cường độ cao là 220 lần/phút. Cơ thể của mỗi người sẽ có sự phản ứng với các tác nhân bên ngoài khác nhau do đó khi vận động nhịp tim sẽ có sự dao động ở mức khác nhau trong phạm vi cho phép.

Nhiều người thường nhầm lẫn giữa nhịp mạch và nhịp tim. Số lần co giãn của động mạch khi tim thực hiện quá trình bơm máu gọi là nhịp mạch. Tuy nhiên, do thông thường nhịp mạch bằng với nhịp tim hoặc có sự chênh lệch không đáng kể nên người ta có thể kiểm tra nhịp tim thông qua nhịp mạch. 

Cách truyền thống để kiểm tra nhịp tim là dùng ngón tay trỏ và ngón giữa đặt lên vị trí động mạch ở cổ tay hoặc động mạch dưới hàm, ấn nhẹ, giữ nguyên một phút và đếm số lần mạch đập. 

Ngoài ra, chúng ta còn xác định chỉ số nhịp tim bằng dụng cụ nghe tim chuyên dụng hoặc là đo điện tâm đồ.

Cách đo huyết áp và đọc chỉ số huyết áp đúng

Cách đo huyết áp

Chỉ số đo huyết áp và nhịp tim: Thế nào là bình thường? 3

Để có chỉ số đo huyết áp và nhịp tim chính xác cần chú ý tư thế ngồi đo đúng

Để có chỉ số đo huyết áp và nhịp tim chính xác, bạn cần chú ý đến tư thế đo như sau:

  • Trước khi đo, cần ngồi nghỉ 15 phút. 
  • Cách 2 giờ trước khi đo, không hút thuốc lá, uống cafe.
  • Tư thế đo đúng là nằm trên giường hoặc ngồi dựa lưng vào ghế, hai chân thẳng, chạm đất, không bắt chéo chân, tay duỗi thẳng và đặt ngang tim, giữ im lặng trong lúc đo.
  • Lần đầu tiên đo huyết áp, nên đo cả hai tay, tay nào có mức huyết áp cao hơn được chọn để đo và theo dõi huyết áp trong những lần sau.
  • Mỗi lần đo hai lượt, cùng một tay, mỗi lượt đo cách nhau 2 phút. Nếu huyết áp tâm thu ở 2 lần đo khác biệt > 10mmHg, sau 2 phút nữa đo thêm lần thứ 3. Lấy huyết áp trung bình của 2 lần đo gần nhất làm kết quả cuối cùng.
  • Nên dùng máy đo huyết áp tự động, loại có vòng bít quấn cánh tay có kích thước phù hợp.
  • Người bệnh có thể đo huyết áp vào buổi sáng hoặc buổi chiều hoặc có dấu hiệu muốn tăng huyết áp.

Cách đọc chỉ số đo huyết áp và nhịp tim 

Dù là máy đo huyết áp điện tử ở bắp tay hay cổ tay thì cách đọc các chỉ số đo huyết áp và nhịp tim trên máy thường không khác gì nhau. 

Chỉ số huyết áp ở trên cùng biểu thị chỉ số đo huyết áp tối đa hay tâm thu, thường nằm ngang với kí tự SYS.

Chỉ số huyết áp ở phía dưới biểu thị chỉ số đo huyết áp tối thiểu hay tâm trương, thường nằm ngang với kí tự DIA.

Ngoài ra, ở một số máy đo huyết áp còn thể hiện thêm chỉ số đo nhịp tim, thường nằm ngang với ký tự Pulse

Dựa vào các chỉ số được hiển thị, bạn có thể biết tình trạng huyết áp là bình thường, cao hoặc thấp.

Chỉ số huyết áp dưới dạng tỉ lệ sẽ là huyết áp tâm thu/tâm trương. Ví dụ, bạn đo được huyết áp tâm thu là 120 và huyết áp tâm trương đo được là 80, vậy kí hiệu chỉ số huyết áp đo được sẽ là 120/80mmHg. 

Quỳnh Trang

Nguồn tham khảo: Tổng hợp

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm