Dược sĩ Đại học có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn Dược phẩm và hỗ trợ giải đáp thắc mắc về Bệnh học. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Viêm gan là bệnh lý thường gặp có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Để hiểu hơn về căn bệnh này, hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về các loại viêm gan nào nhé!
Viêm gan là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chức năng gan. Gan đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa, lọc máu và sản xuất các dẫn chất cần thiết cho cơ thể. Viêm gan có thể do nhiều tác nhân khác nhau gây ra và dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như suy gan, xơ gan, ung thư gan hay thậm chí là tử vong. Vậy có các loại viêm gan nào? Dưới đây là bài viết tổng hợp một số loại viêm gan phổ biến, cùng với các triệu chứng và cách phòng ngừa nhé!
Viêm gan là một tình trạng bệnh lý mà các tế bào gan bị tổn thương do tác động của các yếu tố khác nhau như virus viêm gan, rượu bia, độc tố, chất kích thích, các loại thuốc hoặc nhiều tác nhân gây viêm khác. Bệnh viêm gan gây ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa, chuyển hóa và lọc máu và có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như suy gan, ung thư gan.
Ở giai đoạn đầu, các triệu chứng của bệnh thường khá nghèo nàn và không rõ ràng khiến người bệnh khó nhận biết. Do đó, hầu hết các trường hợp bệnh đều phát hiện và đi khám khi bệnh đã diễn tiến nghiêm trọng.
Có hai loại viêm gan chính là viêm gan cấp (viêm gan cấp tính) và viêm gan mạn (viêm gan mạn tính). Viêm gan cấp thường khởi phát đột ngột và vẫn có thể điều trị dứt điểm trong thời gian ngắn. Trong khi đó, viêm gan mạn thường phát triển âm thầm trước khi xuất hiện các triệu chứng, thường được phát hiện ở giai đoạn nặng của bệnh.
Dựa vào các tác nhân gây bệnh mà viêm gan được chia thành 2 dạng chính là viêm gan do virus và viêm gan không do virus. Dưới đây là tổng hợp các loại viêm gan phổ biến hiện nay như:
Viêm gan A là một loại viêm gan do virus HAV gây ra. Virus này thường lây lan qua đường tiếp xúc với nước uống hoặc thực phẩm nhiễm virus. Triệu chứng thường xuất hiện sau một đợt ủ bệnh ngắn, bao gồm buồn nôn, mệt mỏi, sốt, vàng da, đau bụng, chán ăn và sự thay đổi màu nước tiểu. Viêm gan A thường tự phục hồi mà không cần điều trị đặc biệt. Để phòng ngừa viêm gan A, việc tuân thủ vệ sinh cá nhân và tiêm phòng sẽ giúp hạn chế nguy cơ lây nhiễm.
Viêm gan B do virus HBV gây ra và lây lan qua tiếp xúc với máu, chất nhầy và dịch cơ thể khác của người nhiễm. Triệu chứng của viêm gan B có thể biến đổi từ nhẹ đến nghiêm trọng, bao gồm mệt mỏi, đau gan, sưng phù gan và sự biến đổi màu da. Viêm gan B có thể chuyển thành mãn tính và gây ra các biến chứng như xơ gan, sẹo gan, ung thư biểu mô tế bào gan. Việc tiêm vắc xin viêm gan B là biện pháp phòng ngừa hiệu quả lên đến 95%. Tuy nhiên, hiện tại viêm gan B vẫn chưa có cách điều trị dứt điểm.
Viêm gan C là kết quả của nhiễm virus HCV, thường lây qua tiếp xúc với máu của người nhiễm hoặc dụng cụ y tế không được tiệt trùng đúng cách. Đa số người nhiễm virus HCV không có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn ban đầu, điều này khiến việc xác định bệnh khá khó khăn. Nếu không được điều trị kịp thời, viêm gan C có thể dẫn đến xơ gan và suy gan. Hiện chưa có vắc xin phòng ngừa viêm gan C, vì vậy việc hạn chế tiếp xúc với máu nhiễm virus và sử dụng dụng cụ y tế sạch sẽ là cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh.
Viêm gan E là một loại viêm gan do virus HEV gây ra. Nó thường lây lan qua nước uống hoặc thực phẩm nhiễm virus. Triệu chứng tương tự như viêm gan A, bao gồm mệt mỏi, biếng ăn, gan phồng to ấn đau, thường xuyên nôn mửa. Tuy viêm gan E thường tự phục hồi, nhưng nó có thể gây nguy hiểm đối với phụ nữ mang thai. Để tránh viêm gan E, việc tiếp tục duy trì vệ sinh an toàn thực phẩm và nước uống là cực kỳ quan trọng.
Viêm gan D thường chỉ xuất hiện ở những người mắc viêm gan B. Trong trường hợp người bị viêm gan B không có triệu chứng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ thì việc bị nhiễm viêm gan D có thể gây ra nguy cơ suy gan, thậm chí là tiến triển nhanh chóng thành ung thư gan.
Bệnh viêm gan D có thể xuất hiện ngay từ lần nhiễm viêm gan B đầu tiên hoặc xuất hiện muộn hơn dưới hình thức "bội nhiễm". Con đường lây lan của viêm gan D tương tự viêm gan B, tuy nhiên, khả năng lây truyền từ mẹ sang con thấp hơn. Việc tiêm phòng vắc xin ngừa viêm gan B cũng có khả năng ngừa viêm gan D.
Viêm gan tự miễn (còn gọi là AIH), là một dạng rối loạn tự miễn xảy ra khi các tế bào gan bị tấn công sai bởi hệ thống miễn dịch của cơ thể khiến gan bị tổn thương. Nguyên nhân chính hiện chưa được xác định rõ nhưng yếu tố di truyền có thể đóng vai trò quyết định. Triệu chứng bao gồm mệt mỏi, bị viêm hoặc kích ứng da, vàng da, đau nhức xương khớp, chán ăn, tiêu chảy, cơ thể suy nhược, bụng sưng to và các vấn đề về não gan (kém tập trung, mất ý thức, lơ mơ...). Để phòng ngừa viêm gan tự miễn, duy trì một lối sống lành mạnh và hạn chế căng thẳng là quan trọng.
Viêm gan do rượu là sự kết hợp giữa viêm gan lan tỏa, gan nhiễm mỡ và hoại tử gan. Nguyên nhân là do cơ thể tiêu thụ quá nhiều cồn, gây tổn thương cho các tế bào gan. Đây thường là kết quả của việc uống cồn một cách quá mức trong thời gian dài. Triệu chứng bao gồm sưng gan, đau bao tử, và trong giai đoạn tiến triển, có thể dẫn đến xơ gan. Việc hạn chế tiêu thụ cồn là cách quan trọng để ngăn ngừa viêm gan.
Viêm gan do hóa chất và thuốc xảy ra khi gan bị tổn thương bởi các chất độc hại như thuốc giảm đau, kháng sinh, và các hóa chất công nghiệp. Các loại thuốc như acetaminophen và một số loại thuốc chống trầm cảm có thể gây hại cho tế bào gan, dẫn đến viêm gan. Hơn nữa, một số thực phẩm bổ sung như vitamin A ở liều cao cũng có thể gây viêm gan.
Phòng ngừa bao gồm việc sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, hạn chế tiếp xúc với hóa chất độc hại, và cẩn thận khi sử dụng các thực phẩm bổ sung. Điều trị chủ yếu là ngừng sử dụng các chất gây hại và hỗ trợ chức năng gan qua chế độ ăn uống và các biện pháp hỗ trợ khác.
Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) và bệnh gan nhiễm mỡ do rượu (AFLD) là hai nguyên nhân phổ biến của viêm gan liên quan đến lối sống và chế độ ăn uống. NAFLD thường gặp ở những người bị béo phì hoặc đái tháo đường type 2 và liên quan đến việc tích tụ mỡ trong gan. Trong khi đó, AFLD liên quan đến lạm dụng rượu và cũng gây tích tụ mỡ và viêm gan.
Viêm gan B và C thường được coi là nguy hiểm nhất do chúng có thể gây ra bệnh mạn tính, dẫn đến xơ gan và ung thư gan. Dưới đây là một số lý do tại sao:
Trong khi viêm gan A và E gây ra bệnh cấp tính và có thể tự khỏi mà không cần điều trị, viêm gan B và C do sự mạn tính và các biến chứng nghiêm trọng mà chúng gây ra, được coi là đặc biệt nguy hiểm và cần được quản lý chặt chẽ.
Phòng ngừa bệnh viêm gan rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe gan và tránh các biến chứng nguy hiểm. Dưới đây là một số cách để bạn có thể làm để hạn chế nguy cơ mắc phải các loại viêm gan như:
Hy vọng những thông tin được chia sẻ ở bài viết trên đây đã giúp bạn hiểu hơn về bệnh viêm gan và các loại viêm gan phổ biến hiện nay. Từ đó, có thêm kiến thức hữu ích trong việc phòng ngừa và điều trị hiệu quả.
Xem thêm:
Dược sĩ Đại họcNguyễn Mỹ Huyền
Dược sĩ Đại học có nhiều năm kinh nghiệm trong việc tư vấn Dược phẩm và hỗ trợ giải đáp thắc mắc về Bệnh học. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.