Bệnh bạch hầu là một căn bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, cần được lưu ý chữa trị kịp thời khi phát hiện dấu hiệu bệnh. Nếu không có biện pháp phòng ngừa và điều trị phù hợp và đúng lúc, người bệnh có thể phải trải qua những biến chứng bệnh bạch hầu, gây ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe và có thể đặt tính mạng của người bệnh vào nguy hiểm.
Bệnh bạch hầu là một loại bệnh nhiễm trùng cấp tính ở cổ họng và đường hô hấp trên như mũi, xoang, hầu họng,... Nhiều người cảm thấy lo lắng khi dịch bệnh bạch hầu đã xuất hiện ở một số tỉnh thành và thắc mắc làm cách nào để phòng ngừa căn bệnh này. Vậy căn bệnh này cụ thể là gì, biến chứng bệnh bạch hầu gây ra như thế nào và làm thế nào để phòng tránh nó? Bạn có thể tham khảo một số thông tin về bệnh bạch hầu và những biến chứng của nó qua bài viết sau đây nhé!
Bệnh bạch hầu có phải bệnh nguy hiểm không?
Bệnh bạch hầu là một loại bệnh rất nguy hiểm, không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và đe dọa đến tính mạng người bệnh mà những biến chứng bệnh bạch hầu gây ra cũng rất nghiêm trọng và nặng nề. Thậm chí, vi khuẩn bạch hầu lây lan rất nhanh và có thể tạo thành một đợt dịch bệnh trong cộng đồng tại những khu vực có tỷ lệ tiêm chủng bạch hầu thấp. Người mắc bệnh khi không nhận được sự điều trị kịp thời sẽ có nguy cơ tử vong rất lớn.
Tỷ lệ tử vong khi mắc bệnh bạch hầu thường rơi vào khoảng 5-10%, đối với đối tượng trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn trên 40 tuổi, tỷ lệ này có thể tăng đến 20%. Đối với người bệnh chưa tiêm vắc xin phòng ngừa bạch hầu hoặc không nhận được sự điều trị phù hợp có thể có tỷ lệ tử vong lên đến 30%. Ngoài ra, sản phụ mắc bệnh bạch hầu có tỷ lệ tử vong đến 50%, ⅓ những trường hợp sống sót có thể phải đối mặt với sinh non hoặc bị sảy thai.
Một số biến chứng bệnh bạch hầu bạn nên biết
Chúng ta đều đã biết bệnh bạch hầu là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm và nếu không được xử lý và điều trị kịp thời thì có thể dẫn đến tử vong trong vòng 6-10 ngày. Không chỉ đe dọa đến tính mạng người bệnh mà những biến chứng do bệnh bạch hầu để lại cũng tàn phá cơ thể và sức khỏe của người bệnh một cách nghiêm trọng. Sau đây là một số biến chứng bệnh bạch hầu để lại mà bạn nên biết:
Tắc nghẽn đường hô hấp
Ở giai đoạn đầu phát bệnh bạch hầu, người bệnh chủ yếu có những triệu chứng như viêm mũi - họng - thanh quản. Vi khuẩn bạch hầu sẽ tạo ra một lớp màng màu trắng được gọi là giả mạc, lớp giả mạc này sẽ bám chắc vào trong vòm họng của người bệnh. Nếu không được điều trị phù hợp, lớp giả mạc sẽ bắt đầu lây lan và che lấp đường hô hấp của người bệnh. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng suy hô hấp hoặc nghiêm trọng hơn là gây ngạt thở.
Viêm cơ tim
Ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu có thể tấn công vào tim, dẫn đến viêm cơ tim, suy tim và rối loạn nhịp tim. Trong những biến chứng bệnh bạch hầu để lại, viêm cơ tim thuộc nhóm biến chứng có nguy cơ gây tử vong cao nhất. Viêm cơ tiêm có thể xảy ra trong giai đoạn toàn phát của của bệnh hoặc chậm hơn là một vài tuần sau khi khỏi bệnh. Nếu viêm cơ tim xuất hiện sớm ở giai đoạn đầu của bệnh, đây có thể là một dấu hiệu xấu, cho thấy tỷ lệ tử vong rất cao. Một số người bệnh gặp tình trạng viêm cơ tim và van tim sau nhiều năm có thể dẫn đến bệnh tim mãn và suy tim.
Tổn thương thần kinh
Bên cạnh biến chứng nguy hiểm như viêm cơ tim, độc tố bạch hầu cũng có thể gây biến chứng thần kinh, ảnh hưởng đến các dây thần kinh và gây viêm, tê liệt các cơ như cơ hoành, cơ chi, cơ liên sườn, màn hầu khẩu cái, cơ vận nhãn, dây thần kinh bàng quang. Các biến chứng thần kinh có thể xảy ra từ vài ngày đến hoặc vài tuần sau khi các triệu chứng đầu tiên của bệnh bạch hầu xuất hiện.
Biến chứng bệnh bạch hầu viêm dây thần kinh bàng quang thường dẫn đến rối loạn chức năng bàng quang. Khi mắc phải tình trạng này, người bệnh sẽ không thể hoàn toàn làm trống bàng quang. Từ đó dẫn đến các triệu chứng như mắc đi vệ sinh thường xuyên, mất kiểm soát bàng quang, tiểu rắt. Các vấn đề về bàng quang thường sẽ phát triển trước khi cơ hoành bị tê liệt. Do đó, những tình trạng này là dấu hiệu cảnh báo người bệnh đang có nguy cơ phát triển những vấn đề nghiêm trọng về hô hấp.
Biến chứng bạch hầu như tê liệt cơ hoành có khả năng gây tử vong. Cơ hoành là một cơ hình vòm dày, ngăn cách ngực với bụng và giúp chúng ta hít thở. Khi mắc bệnh bạch hầu, cơ hoành của người bệnh có thể bị tê liệt một cách đột ngột, kéo dài khoảng nửa giờ hoặc hơn. Nếu cơ hoành bị tê liệt và ngừng hoạt động quá lâu có thể khiến người bệnh tử vong. Biến chứng này xuất hiện ở vài tuần đầu sau khi mắc bệnh bạch hầu, ngay cả sau khi người bệnh đã phục hồi hoặc sau khi các triệu chứng khác như nhiễm trùng phổi, viêm cơ tim,... xuất hiện. Do đó, bệnh nhân mắc bệnh bạch hầu sau khi đã phục hồi ổn định vẫn cần được theo dõi tình trạng sức khỏe tại bệnh viện trong 6 tuần để đề phòng những rủi ro không đáng có.
Suy thận và tổn thương thận
Bệnh nhân cũng có thể phải đối mặt với biến chứng khác như chứng suy thận cấp và các tình trạng tổn thương thận như hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận, thoái hóa thận.
Dẫn đến tử vong
Ngay cả khi được tiếp nhận quá trình điều trị phù hợp và kịp thời, trong 10 bệnh nhân mắc bệnh bạch hầu vẫn có tỷ lệ 1 người sẽ tử vong. Nếu không được hỗ trợ chữa trị kịp thời, có khả năng một nửa số bệnh nhân sẽ tử vong vì căn bệnh này.
Sinh non và sảy thai
Các thai phụ mắc bệnh bạch hầu có nguy cơ cao sẽ bị sảy thai hoặc sinh non nếu không được can thiệp y tế kịp thời. Mặt khác, phụ nữ đang mang thai mắc bệnh bạch hầu có khả năng sẽ lây truyền bệnh cho con.
Cách phòng ngừa bệnh bạch hầu hiệu quả
Cách để phòng chống căn bệnh bạch hầu hiệu quả nhất hiện nay là tiêm vắc xin phòng bệnh. Vắc xin bạch hầu ra đời vào năm 1923, cho đến nay thì vắc xin bạch hầu giải độc tố đã thay đổi tính nghiêm trọng của căn bệnh này trên toàn thế giới. Biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm trong đó có bạch hầu và tỷ lệ tử vong khi mắc bệnh truyền nhiễm là tiêm vắc xin.
Khoảng 85-95% những người đã được tiêm chủng sẽ sinh ra chất miễn dịch đặc hiệu trong cơ thể để bảo vệ cơ thể khỏi vi khuẩn gây bệnh. Để hoàn thành mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc về giảm tỷ lệ tử vong cho trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn thế giới, vắc xin đóng một vai trò rất quan trọng. Việt Nam hiện nay chưa có loại vắc xin phòng bệnh bạch hầu, chỉ có những loại vắc xin phối hợp có chứa thành phần kháng nguyên bạch hầu. Chương trình tiêm chủng quốc gia có những loại vắc xin như sau:
Vắc xin 5 trong 1 phòng ngừa bạch hầu - ho gà - uốn ván - Hib - viêm gan B (DPT-VGB-Hib), thường được tiêm khi trẻ 2, 3, 4 tháng tuổi.
Vắc xin ho gà - bạch hầu - uốn ván, được tiêm khi trẻ 18 tháng tuổi.
Vắc xin uốn ván - bạch hầu, dành cho nhóm đối tượng người lớn có nguy cơ nhiễm bệnh cao, chỉ sử dụng khi có dịch bệnh chứ không tiêm phổ cập rộng rãi.
Hy vọng bài viết trên đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về bệnh bạch hầu và những biến chứng bệnh bạch hầu để lại. Bệnh bạch hầu là căn bệnh có tốc độ lây lan nhanh và nguy cơ tạo thành dịch bệnh lớn với những biến chứng nguy hiểm và tỷ lệ tử vong cao. Do đó, dù là trẻ em hay người lớn, ở bất kỳ độ tuổi nào cũng nên tiêm chủng vắc xin đầy đủ. Bạn có thể tham khảo tiêm phòng vắc xin ở Trung tâm Tiêm chủng Long Châu, hãy tiêm vắc xin đầy đủ để phòng tránh nguy hiểm và những hệ lụy cho sức khỏe sau này bạn nhé!
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.