Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Những điều cần biết về máy sốc điện tim và các phương pháp sốc điện

Ngày 25/04/2024
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Sốc điện dùng máy sốc điện phóng ra dòng điện một chiều có điện thế lớn, trong một khoảng thời gian rất ngắn (chỉ khoảng 0,1 giây). Dòng điện được phóng thích khử cực toàn bộ cơ tim của bệnh nhân, giúp cho nút xoang trở lại với vai trò phát nhịp.

Sốc điện là thủ thuật y khoa giúp ngăn chặn, chấm dứt nhanh chóng tình trạng rối loạn nhịp tim bằng máy sốc điện. Có hai phương pháp sốc điện thường gặp bao gồm sốc điện phá rung và sốc điện chuyển nhịp.

Tìm hiểu về sốc điện

Nguyên lý hoạt động của sốc điện là sử dụng năng lượng điện, giúp khắc phục tình trạng rối loạn nhịp tim, làm tim đập lại bình thường. Đây là thủ thuật đơn giản, giúp cấp cứu nhanh một số trường hợp như rung nhĩ, rung thất, nhịp nhanh trên thất, cuồng nhĩ,... do rối loạn nhịp tim.

Cụ thể hơn, máy sốc điện giúp ngăn chặn các rối loạn nhịp nhanh đang kiểm soát khả năng phát nhịp của nhịp xoang, đưa nhịp xoang trở lại bình thường. Lưu ý rằng không nên hiểu sai là máy sốc điện hoạt động bằng cách sử dụng dòng điện để kích thích trái tim đập.

Việc tiến hành sốc điện trên phụ nữ có thai (nếu cần thiết) là hoàn toàn an toàn, không làm rối loạn nhịp tim hay ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi.

Đối với các bệnh nhân được cấy máy phá rung tự động hoặc máy tạo nhịp, sốc điện có thể được tiến hành an toàn. Tuy nhiên cần lưu ý rằng bản cực sốc điện cần được đặt cách máy tạo nhịp một khoảng tối thiểu 12cm.

Máy sốc điện 01
Máy sốc điện phóng ra dòng điện 1 chiều giúp chấm dứt các rối loạn nhịp tim

Phân loại và cấu tạo máy sốc điện tim

Thiết bị được sử dụng trong thủ thuật sốc điện là máy sốc điện. Thiết bị này phát ra dòng điện 1 chiều, giúp điều trị các rối loạn nhịp tim.

Phân loại

Có 3 loại máy sốc điện:

  • Máy sốc điện cầm tay (Manual Defibrillators).
  • Máy sốc điện bên ngoài tự động (Automated External Defibrillators).
  • Máy sốc điện chuyển nhịp cấy dưới da tự động (Automatic Implantable Cardioverter Defibrillator).

Cấu tạo

Cấu tạo của máy sốc điện bao gồm 8 phần chính:

  • Bộ phận tạo xung điện. Đây là một tụ điện, tích điện từ nguồn điện xoay chiều. Nhờ vậy nó có khả năng phóng ra dòng điện với tính chất theo yêu cầu.
  • Bản sốc điện. Bộ phận này có kích cỡ thay đổi tùy theo sốc ngoài lồng ngực hay bên trong, là người lớn hay trẻ em.
  • Dây điện cực có từ 3 đến 5 điện cực.
  • Màn huỳnh quang giúp hiển thị thông tin sóng điện tim và các thông số kỹ thuật.
  • Nút ấn chọn cách thức sốc điện đồng bộ (SYNC = synchronization).
  • Nút lựa chọn mức năng lượng (được tính bằng joules hoặc watt). Các mức năng lượng từ 5 đến 50j chủ yếu dùng khi mở lồng ngực rồi sốc điện trực tiếp lên tim. Sốc điện ngoài lòng ngực dùng mức năng lượng cao hơn.
  • Nút nạp điện (CHARGE).
  • Nút phóng điện.
Máy sốc điện 02
Cấu tạo cơ bản của máy sốc điện

Tổng quan về sốc điện chuyển nhịp và sốc điện phá rung

Có 2 loại sốc điện gồm:

  • Sốc điện chuyển nhịp: Máy sốc điện phát ra dòng điện đồng bộ với phức hợp QRS của người bệnh giúp chuyển nhịp.
  • Sốc điện phá rung: Máy phóng ra dòng điện ngẫu nhiên ở bất kỳ chu chuyển tim nào của người bệnh (không đồng bộ).

Khi được chỉ định thực hiện biện pháp sốc điện để cấp cứu tim mạch, bệnh nhân cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn và lời dặn của bác sĩ, nhằm đảm bảo thủ thuật có khả năng thành công cao nhất.

Sốc điện phá rung

Sốc điện phá rung còn gọi là sốc điện không đồng bộ, do phát ra dòng điện tác động vào bất kỳ pha nào trong hoạt động của tim.

Chỉ định sốc điện phá rung:

  • Rung thất;
  • Nhịp nhanh thất vô mạch.

Chống chỉ định sốc điện phá rung:

  • Vô tâm thu;
  • Nhịp tự thất rời rạc;
  • Hoạt động điện vô mạch.

Lưu ý rằng khi thực hiện sốc điện phá rung không được ấn nút Sync. Vì nếu ấn nút này, dòng điện không phóng ra mà sẽ tích tụ trong tụ điện.

Mức năng lượng khi thực hiện sốc điện phá rung:

  • Máy sốc điện 1 pha: 360J.
  • Máy sốc điện 2 pha: từ 120J đến 200J tùy loại máy (tiến hành theo khuyến cáo của nhà sản xuất và chỉ định của bác sĩ). Nếu lần sốc điện đầu tiên không thành công, lần sốc tiếp theo nên tăng mức năng lượng lên nếu có thể.

Sốc điện chuyển nhịp

Sốc điện chuyển nhịp là sốc điện đồng bộ với phức hợp QRS của người bệnh. Khi ấn nút đồng bộ (Sync) trên máy, thiết bị sẽ tự động dò, đánh dấu vị trí sẽ thực hiện phóng điện. Khi ấn nút phóng điện, năng lượng sẽ tích trữ lại tại tụ điện, chờ đến thời điểm có phức hợp QRS mới phóng điện ra.

Sau khi ấn nút, người thực hiện kỹ thuật sốc điện phải giữ nguyên vị trí bản cực sống, cho đến khi phóng điện ra thành công, cần tránh làm nghiên bản điện cực.

Chỉ định sốc điện chuyển nhịp:

  • Rung nhĩ;
  • Cuồng nhĩ;
  • Tim nhanh nhĩ;
  • Tim nhanh trên thất do vòng vào lại;
  • Tim nhanh thất ở bệnh nhân huyết động ổn định.
Máy sốc điện 03
Sốc điện chuyển nhịp được chỉ định trong các trường hợp cuồng nhĩ

Chống chỉ định sốc điện chuyển nhịp:

  • Máy sốc điện chuyển nhịp bị chống chỉ định tương đối ở người ngộ độc Digitalis, vì nguy cơ gây thêm rối loạn nhịp tim cho bệnh nhân.
  • Trong trường hợp bệnh nhân rung thất, tim nhanh trên thất vô mạch, có chỉ định sốc điện từ bác sĩ, cần kết hợp với thuốc lidocain và bổ sung ion kali,... theo đúng phác đồ điều trị.

Mức năng lượng khi thực hiện sốc điện chuyển nhịp:

Tùy theo loại máy sốc điện là 1 hoặc 2 pha và dạng rối loạn nhịp mà bệnh nhân đang gặp phải (là rung nhĩ, cuồng nhĩ hay tim nhanh trên thất) mà sẽ có mức năng lượng phóng ra phù hợp. 

Bài viết đã cung cấp cho bạn đọc thông tin về máy sốc điện và hai phương pháp sốc điện phổ biến là sốc điện chuyển nhịp và sốc điện phá rung. Sốc điện là thủ thuật thường gặp trong cấp cứu bệnh lý tim mạch, giúp điều hòa và duy trì nhịp tim ổn định lại.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm