Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

SaO2: Chỉ số kiểm tra và đánh giá tình trạng suy hô hấp

Ngày 27/04/2024
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Chỉ số SaO2 là một trong những chỉ số giữ vai trò quan trọng, ảnh hưởng rất lớn trong việc đánh giá sức khỏe con người. Vậy SaO2 là chỉ số gì? Nó có ý nghĩa gì và tại sao chúng ta lại phải kiểm tra chỉ số này thường xuyên, làm thế nào lấy mẫu xét nghiệm?

Sa02 là chỉ số quan trọng được dùng để đánh giá độ bão hòa của Oxy trong máu. Hãy tham khảo bài viết dưới đây để tìm hiểu hơn những kiến thức về chỉ số SaO2.

Chỉ số SaO2 là gì?

Chỉ số SaO2 (tiếng Anh gọi là Functional Oxygen Saturation) là độ bão hòa Oxy chức năng, được tạo thành bởi Hemoglobin trong máu (Hb) kết hợp với Oxy. Đây là một chỉ số quan trọng cùng với một số thông số khí máu và cân bằng Acid – base khác như PaO2, PaCO2, AaDO2,... nhằm đánh giá tình trạng suy hô hấp của người bệnh. 

Thông thường bác sĩ lấy máu động mạch (lấy máu động mạch quay, động mạch cánh tay, động mạch trụ, động mạch đùi) để xét nghiệm nhằm xác định được các thông số khí máu và cân bằng Acid - base. Việc lấy máu được thực hiện bằng dụng cụ chuyên biệt để tránh mẫu máu tiếp xúc với không khí và cho kết quả chính xác.

Khi đo các thông số khí máu và cân bằng acid-base, có 3 thông số gồm pH, PaCO2, PaO2 được đo tự động bằng các điện cực chọn lọc, còn các thông số khác thì được bộ phận xử lý vi tính của máy tính toán tự động. Máy đo cần phải được chuẩn hóa và đo ngay sau khi lấy mẫu máu.

SaO2: Chỉ số kiểm tra và đánh giá tình trạng suy hô hấp 1
Chỉ số SaO2 là độ bão hòa oxy chức năng được dùng để đánh giá tình trạng suy hô hấp

Các thông số khí máu và cân bằng Acid – base

Sự thay đổi của các thông số khí máu giúp đánh giá tình trạng thiếu oxy máu và các bệnh suy hô hấp.

PaO2 - Phân áp Oxy máu động mạch

PaO2 bình thường ở người trẻ, người trưởng thành là 85 - 100mmHg, chiếm khoảng 95 - 98% tổng lượng Oxy có trong máu.

  • Khi áp lực riêng phần O2 máu phế nang tăng thì PaO2 tăng.
  • Khi thông khí và khuếch tán giảm và bị mất cân bằng tỷ lệ Va/Q (thông khí/lưu lượng máu) thì PaO2 giảm.

PaCO2 - Phân áp CO2 máu động mạch

Thông số này quan trọng vì cho biết các rối loạn cân bằng Acid - base có liên quan đến nguyên nhân suy hô hấp hay không. 

PaCO2 bình thường là 35 - 45mmHg và trung bình là 40mmHg. Thông số PaCO2 còn phụ thuộc vào thông khí phế nang theo dạng tỷ lệ nghịch, cụ thể là PaCO2 tăng khi thông khí phế nang giảm và ngược lại.

SaO2 - Độ bão hòa Oxy chức năng

SaO2 là sự kết hợp giữa Oxy và Hemoglobin. SaO2 bình thường là 95 - 97%.

  • SaO2 đạt 95 - 99% nếu pH = 7,38 - 7,42 và PaO2 = 97% và PaCO2 = 40mmHg).
  • Khi SaO2 giảm và nhỏ hơn 50% dẫn đến giảm ái lực gắn của Oxy với Hb.
SaO2: Chỉ số kiểm tra và đánh giá tình trạng suy hô hấp 2
SaO2 bình thường là 95 - 97%, là dạng kết hợp của Oxy và Hemoglobin

AaDO2 - Chênh lệch Oxy giữa động mạch và phế nang

AaDO2 bình thường nhỏ hơn 15mmHg. Người trên 30 tuổi trở lên, cứ tăng thêm 10 tuổi thì thông số AaDO2 lại tăng lên 3mmHg. AaDO2 nghĩa là có rối loạn trao đổi khí.

pH máu động mạch

Đây là chỉ số phổ biến và được sử dụng nhiều hơn đối với nhiều trường hợp. pH máu động mạch bình thường dao động trong khoảng từ 7,38 - 7,42.

  • pH < 7,38 là nhiễm acid.
  • pH > 7,42 là nhiễm base.

Bicarbonat (HCO3-)

Bicarbonat là lượng HCO3- có trong huyết tương, bao gồm:

  • Bicarbonat thực (actual bicarbonate = AB).
  • Bicarbonat chuẩn (standard bicarbonat= SB). 

AB là nồng độ thực tế Bicarbonat của máu được lấy mẫu trong điều kiện không tiếp xúc với không khí. AB tương ứng với pH và PaCO2 thực của mẫu máu. AB bình thường là 25mmol/l.

Bicarbonat chuẩn là lượng HCO3- (mmol/l) trong huyết tương và được quy về điều kiện chuẩn như PaCO2= 40mmHg, To= 37oC, pH = 7,40. SB bình thường là 24 ± 2 (mmol/l).

CO2 toàn phần

Công thức tính CO2 toàn phần (t.CO2) như sau:

t.CO2 = CO2 hòa tan (PaCO2) + CO2 carbaminat + CO2/bicarbonate.

t.CO2 bình thường là 25 - 30 (mmol/l). + Base dư (Base excess = BE).

BE là sự chênh lệch giữa base đệm của bệnh nhân và của người bình thường. BE bình thường bằng 0 (pH = 7,40, PaCO2= 40mmHg, Hb toàn phần = 150 g/l, nhiệt độ 37 độ C).

Chỉ số SpO2 và SaO2 khác nhau thế nào?

Hai chỉ số SaO2 và SpO2 đều được dùng để đánh giá độ bão hòa Oxy trong máu nhưng vẫn có những điểm khác biệt.

Về phương pháp đo

Cả SaO2 và SpO2 cùng phản ánh độ bão hòa oxy trong máu nhưng chúng lại được đo bằng các phương pháp khác nhau, cụ thể:

  • SaO2 được đo bằng khí máu động mạch.
  • SpO2 được đo bằng Pulse oximeter. Đây là một dạng Oxy kế theo mạch đập và là kỹ thuật đo gián tiếp, không cần xâm lấn.
SaO2: Chỉ số kiểm tra và đánh giá tình trạng suy hô hấp 3
Chỉ số SaO2 được đo bằng khí máu động mạch

Về cách đánh giá tình trạng giảm Oxy máu

Chỉ số SaO2 có thể cung cấp thông tin về độ bão hòa Oxy trong máu động mạch chính xác, còn chỉ số SpO2 lại không có kết quả chính xác. Điều này thường gặp khi bệnh nhân bị hạ huyết áp, có khả năng tưới máu ngoại vi kém (mất máu hay mất nước nghiêm trọng, sốc tim, sốc nhiễm trùng) hay gặp phải các vấn đề về Hb (COHb, HbS, metHb, HbC,...).

Nguyên nhân SpO2 thiếu chính xác là do thiết bị đo Pulse oximeter không thể nhận diện được các hồng cầu bất thường nên chỉ số SpO2 sẽ hiển thị rằng vẫn ở mức ổn định và không còn phản ánh kết quả đúng nữa. Kết quả lúc này chỉ số SaO2 có thể giảm.

Như vậy, bên cạnh chỉ số PaO2, PaCO2, AaDO2, pH,... thì chỉ số SaO2 có vai trò quan trọng trong việc đánh giá nguy cơ suy hô hấp. SaO2 vẫn có thể phản ánh độ bão hòa Oxy máu chính xác ngay cả khi bệnh nhân đang gặp phải các bệnh lý về Hb máu hay tình trạng bất thường khác.

Suy hô hấp

Chỉ số SaO2 là căn cứ giúp các bác sĩ chẩn đoán chính xác tình trạng suy hô hấp của bệnh nhân.

Cụ thể dựa vào các thông số khí máu và cân bằng Acid - base thay đổi và có các trị số như sau:

Bệnh nhân suy hô hấp khi:

  • PaO2 < 70mmHg;
  • PaCO2 > 44mmHg;
  • SaO2 < 96%.

Bệnh nhân suy hô hấp mạn tính khi:

  • PaO2 < 60 - 70mmHg;
  • PaCO2 > 50 - 60mmHg;
  • SaO2 < 80 - 90%;
  • pH giảm;
  • HCO3- tăng;
  • BE (+);
  • BB tăng.

Tình trạng suy hô hấp mạn tính thường gặp khi bị các bệnh về đường hô hấp như:

Trong phổi:

  • Giảm thông khí phế nang;
  • Phế quản - phế viêm;
  • Viêm phổi;
  • Hen;
  • Lao;
  • Hội chứng phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD);
  • Khí phế thũng;
  • Ung thư phổi;
  • Hít phải khí CO2 và hít lại không khí đã thở;
  • Bị ức chế thần kinh do uống thuốc ngủ, bại liệt;
  • Hít phải khí độc, nhiễm độc.

Ngoài phổi:

  • Gù vẹo cột sống, dị dạng lồng ngực.
  • Béo bệu.

Trong một số trường hợp, trong cơn bùng phát suy hô hấp mạn tính như viêm phổi, phế quản - phế viêm sẽ dễ chuyển thành dạng suy hô hấp cấp tính.

SaO2: Chỉ số kiểm tra và đánh giá tình trạng suy hô hấp 4
Dựa vào chỉ số SaO2, bác sĩ chẩn đoán tình trạng suy hô hấp của bệnh nhân

Suy hô hấp cấp khi:

  • PaO2< 50mmHg;
  • PaCO2 > 60mmHg;
  • pH máu giảm mạnh;
  • t.CO2 tăng;
  • HCO3- tăng cao;
  • BB tăng, BE dương và > 2.

Suy hô hấp cấp tính khi mắc một số bệnh hô hấp như sau:

Ngoài phổi do:

  • Tắc nghẽn khí quản do sự chèn ép;
  • Tổn thương sọ não;
  • Tai biến của thuốc mê;
  • Chấn thương ngực.

Tại phổi do:

  • Viêm phổi có bội nhiễm;
  • Hít phải khí độc;
  • Tắc nghẽn mạch phổi;
  • Tràn dịch tràn khí màng phổi.

Suy hô hấp loại I: PaO2 máu giảm:

  • PaO2 < 70mmHg.
  • PaCO2< 45mmHg.

Suy hô hấp typ II: PaCO2 tăng:

  • PaO2 < 70mmHg.
  • PaCO2 > 45mmHg.

Trụy hô hấp:

  • SaO2 < 50%.
  • PaCO2 > 100mmHg.

Tóm lại, chỉ số SaO2 rất quan trọng bên cạnh các chỉ số khác như PaO2, PaCO2, AaDO2,... được dùng để chẩn đoán và đánh giá tình trạng suy hô hấp của bệnh nhân. Ngoài ra, chỉ số SaO2 cũng phản ánh độ bão hòa Oxy trong máu chính xác đối với trường hợp bệnh nhân mắc các bệnh lý liên quan đến Hemoglobin máu.

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm